Mã trường: CSS
Bài viết cập nhật Thông tin tuyển sinh trườngĐại học Cảnh sát nhân dân (CSS): Thông tin tuyển sinh, điểm chuẩn, học phí, chương trình đào tạo (2024) mới nhất gồm đầy đủ các thông tin về mã trường, điểm chuẩn các năm gần nhất, các ngành học, tổ hợp xét tuyển, học phí, … nhằm mục đích giúp học sinh, phụ huynh có đầy đủ thông tin tuyển sinh về trường Đại học, Cao đẳng mình đang quan tâm.
- Mã ngành, mã xét tuyển Đại Học Cảnh Sát Nhân Dân 2024
- Điểm chuẩn Đại học Cảnh sát nhân dân năm 2024 mới nhất
- Điểm chuẩn, điểm trúng Đại học Cảnh sát nhân dân năm 2023 mới nhất
- Điểm chuẩn trường Đại học Cảnh sát Nhân dân 2022 - 2023
- Điểm chuẩn trường Đại học Cảnh sát Nhân dân năm 2021
- Điểm chuẩn trường Đại học Cảnh sát Nhân dân 2020
- Phương án tuyển sinh trường Đại học Cảnh sát Nhân dân năm 2024 mới nhất
Thông tin tuyển sinh trường Đại học Cảnh sát Nhân dân
Video giới thiệu trường Đại học Cảnh sát Nhân dân
Giới thiệu
- Tên trường: Đại học Cảnh sát Nhân dân
- Tên tiếng anh: People,s Police University (PPU)
- Mã trường: CSS
- Loại trường: Quân sự
- Hệ đào tạo: Đại học Sau đại học Tại chức Liên thông Văn bằng 2
- Địa chỉ:
+ Cơ sở 1: 36 Nguyễn Hữu Thọ Phường Tân Phong Quận 7 TP. Hồ Chí Minh. SĐT: (028)66860550
+ Cơ sở 2: 179A Kha Vạn Cân Phường Linh Tây Quận Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh. SĐT: (028)8960081
- Email: @pup.edu.vn
- Website: http://pup.edu.vn/
- Facebook: www.facebook.com/pup.edu.vn/
Thông tin tuyển sinh
Năm 2024, trường Đại học cảnh sát nhân dân tuyển 420 chỉ tiêu Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát (7860100) theo 03 phương thức như sau:
1. Đối tượng, điều kiện tuyển sinh
1.1. Đối tượng tuyển sinh
- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ.
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có quyết định xuất ngũ trong vòng 12 tháng tính đến tháng dự tuyển.
- Học sinh Trường Văn hóa.
- Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển.
1.2. Điều kiện tuyển sinh
1.2.1. Điều kiện áp dụng chung
Người dự tuyển ngoài đảm bảo các điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức theo quy định hiện hành của Bộ Công an tại Thông tư số 48/2023/TT-BCA ngày 10/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ chiến sĩ Công an nhân dân, Hướng dẫn số 19119/X01-P6 ngày 23/11/2023 và Hướng dẫn số 19129/HD-TCCB ngày 23/11/2023 của Cục Tổ chức cán bộ.
- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên tính đến tháng thi tuyển; phân loại cán bộ đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên trong năm liền trước với năm dự tuyển.
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, học sinh Trường Văn hóa trong những năm học trung học phổ thông hoặc tương đương đạt học lực từ khá trở lên (theo kết luận học bạ).
- Thí sinh là chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ và thí sinh thuộc Đối tượng 01 (Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông báo tuyển sinh) đạt học lực từ trung bình trở lên (theo kết luận học bạ).
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, học sinh Trường Văn hóa từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân đạt từ 6,5 điểm trở lên; công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân phải đạt từ 7,0 điểm trở lên, trường hợp là người dân tộc thiểu số từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân phải đạt từ 6,5 điểm trở lên (chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ, thí sinh thuộc Đối tượng 01 không áp dụng điều kiện này).
- Học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển trong những năm học trung học phổ thông hoặc tương đương hạnh kiểm đạt loại khá trở lên, chưa kết hôn, chưa có con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật.
- Tính đến năm dự tuyển, học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển không quá 22 tuổi, trường hợp là người dân tộc thiểu số không quá 25 tuổi.
- Đủ sức khỏe tuyển sinh tuyển mới vào Công an nhân dân theo quy định tại Thông tư số 62/2023/TT-BCA ngày 14/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân.
1.2.2. Điều kiện dự tuyển đối với thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức
Ngoài đảm bảo các điều kiện dự tuyển chung tại mục 1.2.1, thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức phải đáp ứng các điều kiện sau:
1.2.2.1. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1
- Đối tượng: Áp dụng với những thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trong năm 2024. Giải thưởng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và thời gian đoạt giải không quá 03 năm tính đến thời điểm xét tuyển thẳng.
- Về giải đoạt được:
+ Thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi khoa học, kỹ thuật quốc tế hoặc thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, khu vực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét tuyển thẳng vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân theo nguyện vọng của thí sinh.
+ Thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc trung học phổ thông môn Toán, Vật lý, Hóa học, Văn học, Lịch sử, Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân.
1.2.2.2. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2
- Có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế không quá 02 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ đến ngày 01/04/2024, chứng chỉ do tổ chức được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép cấp chứng chỉ của một trong các chứng chỉ sau: Tiếng Anh IELTS (Academic) đạt từ 7.5 trở lên, TOEFL iBT đạt từ 110 trở lên; tiếng Trung Quốc HSK cấp 5; tiếng Tây Ban Nha DELE C1; tiếng Pháp DELF C1; tiếng Nga TRKI 3; tiếng Đức C1; tiếng Nhật JLPT N1; tiếng Hàn TOPIK II Level 4; tiếng Ý CELI 4.
Đối với các thí sinh có dự định thi chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế trong thời gian sơ tuyển thì vẫn cho đăng ký nhưng ngày thi chính thức phải trước ngày 30/5/2024. Hoàn thành và nộp kết quả thi tại Trường Đại học Cảnh sát nhân dân trước ngày Hội đồng tuyển sinh xét tuyển Phương thức 2.
- Xếp loại học lực năm lớp 10, 11, 12 đạt loại giỏi. Trong đó, điểm trung bình chung môn ngoại ngữ các năm học trung học phổ thông đạt từ 8.5 điểm trở lên.
Đối với thí sinh đang học lớp 12 vẫn cho đăng ký, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không.
- Tốt nghiệp trung học phổ thông đến thời điểm xác nhận nhập học.
1.2.2.3. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3
- Đối với thí sinh học trung học phổ thông có môn ngoại ngữ là ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh (đăng ký các ngành sử dụng môn tiếng Anh để xét tuyển) hoặc tiếng Trung Quốc (đăng ký các ngành sử dụng môn tiếng Trung Quốc để xét tuyển) nếu có nguyện vọng dự tuyển được sử dụng điểm của môn đó để sơ tuyển.
- Đối với thí sinh đang học lớp 12, chưa có đánh giá về học lực, hạnh kiểm năm lớp 12 tại thời điểm sơ tuyển thì vẫn cho đăng ký sơ tuyển, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không.
- Tốt nghiệp trung học phổ thông đến thời điểm xác nhận nhập học.
2. Phạm vi tuyển sinh
Theo quy định về phân vùng tuyển sinh của Bộ Công an, phạm vi tuyển sinh của Trường Đại học Cảnh sát nhân dân được xác định trong khu vực phía Nam (từ thành phố Đà Nẵng trở vào). Cụ thể:
- Vùng 4: Các tỉnh, thành phố Nam Trung Bộ, gồm: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận.
- Vùng 5: Các tỉnh Tây Nguyên, gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
- Vùng 6: Các tỉnh, thành phố Đông Nam Bộ, gồm: Các tỉnh: Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Vùng 7: Các tỉnh, thành phố đồng bằng Sông Cửu Long, gồm: Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
- Vùng 8 phía Nam: Chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ đóng quân từ thành phố Đà Nẵng trở vào của các đơn vị A09, C01, C10, C11, K01, K02.
Lưu ý: Học sinh Trường Văn hóa đăng ký dự thi, tham gia xét tuyển cùng với thí sinh ở vùng mà Công an địa phương cử vào Trường Văn hóa.
3. Phương thức tuyển sinh
Trường Đại học Cảnh sát nhân dân tổ chức tuyển sinh đào tạo trình độ đại học chính quy tuyển mới đối với công dân đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương theo các phương thức tuyển sinh sau đây:
- Phương thức 1: Tuyển thẳng theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Công an.
- Phương thức 2: Xét tuyển thẳng kết hợp chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế với kết quả học tập trung học phổ thông.
- Phương thức 3: Xét tuyển kết hợp kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông với kết quả bài thi đánh giá của Bộ Công an.
4. Chỉ tiêu tuyển sinh
Vùng tuyển sinh |
Tổng chỉ tiêu |
Phương thức 1 |
Phương thức 2 |
Phương thức 3 |
Tổ hợp xét tuyển Phương thức 3 |
Mã bài thi đánh giá của BCA sử dụng để xét tuyển |
|||
Nam |
Nữ |
Nam |
Nữ |
Nam |
Nữ |
||||
Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát (7860100) |
420 |
38 |
4 |
38 |
4 |
302 |
34 |
A00, A01, C03, D01 |
CA1, CA2 |
Vùng 4 |
80 |
7 |
1 |
7 |
1 |
58 |
6 |
||
Vùng 5 |
50 |
5 |
1 |
5 |
1 |
35 |
3 |
||
Vùng 6 |
140 |
12 |
1 |
12 |
1 |
102 |
12 |
||
Vùng 7 |
130 |
12 |
1 |
12 |
1 |
93 |
11 |
||
Vùng 8 |
20 |
2 |
0 |
2 |
0 |
14 |
2 |
5. Ngưỡng đầu vào
Căn cứ kết quả bài thi đánh giá của Bộ Công an và phổ điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân đề xuất ngưỡng đầu vào, thống nhất với Cục Đào tạo trước khi công khai cho thí sinh.
6. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh dự tuyển
- Mã trường: CSS.
- Mã ngành: 7860100.
7. Tổ chức tuyển sinh
7.1. Sơ tuyển
7.1.1. Thông tin, tuyên truyền
- Nội dung thông tin tuyên truyền: Chỉ tiêu, đối tượng, điều kiện dự tuyển, phương thức tuyển sinh, tổ chức bài thi đánh giá của Bộ Công an, ngành đào tạo, thủ tục hồ sơ, mức thu dịch vụ tuyển sinh, thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ, công tác sơ tuyển, thời gian thi tuyển, địa điểm thi tuyển, thời gian chiêu sinh nhập học, thông tin cán bộ tuyển sinh, các nội dung khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Bộ Công an.
- Phương thức tuyên truyền: Đăng tải các thông tin tuyển sinh trên website Nhà trường; phối hợp với cơ quan truyền thông để tuyên truyền về công tác tuyển sinh; chủ động phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương để thông tin, tuyên truyền về công tác tuyển sinh và các phương thức khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7.1.2. Đăng ký sơ tuyển, lệ phí sơ tuyển
- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ đăng ký dự tuyển tại đơn vị công tác.
- Học sinh Trường Văn hóa đăng ký dự tuyển tại Trường Văn hóa.
- Học sinh phổ thông (gồm cả học sinh đã tốt nghiệp các năm trước), công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc nghĩa vụ quân sự đăng ký sơ tuyển tại Công an cấp huyện nơi thường trú.
- Thí sinh không được đăng ký sơ tuyển tại nhiều Ban tuyển sinh thuộc Bộ Công an. Công an các đơn vị, địa phương thông báo rõ cho người dự tuyển nếu vi phạm sẽ không được xét tuyển vào các trường Công an nhân dân nói chung và Trường Đại học Cảnh sát nhân dân nói riêng.
- Lệ phí sơ tuyển: Thí sinh nộp 120.000 đồng để phục vụ công tác sơ tuyển (ngoài lệ phí khám sức khỏe).
7.1.3. Thủ tục đăng ký sơ tuyển
- Người đăng ký sơ tuyển phải trực tiếp đến đăng ký và mang theo bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ, giấy khai sinh kèm theo chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. Đối với công dân hoàn thành nghĩa vụ Công an nhân dân hoặc nghĩa vụ quân sự ngoài các giấy tờ trên, mang thêm quyết định xuất ngũ.
- Công an cấp huyện đối chiếu người đến đăng ký sơ tuyển với ảnh trong chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và các giấy tờ khác; kiểm tra chiều cao, cân nặng, học lực, hạnh kiểm, nơi thường trú và chỉ tiếp nhận cho đăng ký sơ tuyển đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định, cho thí sinh đăng ký 02 nội dung kiểm tra khả năng vận động trong các nội dung vận động theo giới tính nam, nữ (đối với nam: Chạy 100m, chạy 1500m, bật xa tại chỗ, co tay xà đơn; đối với nữ: Chạy 100m, chạy 800m, bật xa tại chỗ) về Phòng Tổ chức cán bộ để tổng hợp, đề xuất tổ chức kiểm tra.
- Đơn vị sơ tuyển có trách nhiệm trực tiếp chụp ảnh người đăng ký sơ tuyển (chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân mặc quân phục khi chụp ảnh), giữ lại ảnh để dán, đóng dấu giáp lai vào phiếu khám sức khỏe, thẩm tra lý lịch, phiếu đăng ký dự tuyển đại học, trung cấp Công an nhân dân, giấy chứng nhận sơ tuyển; trả ảnh cho thí sinh để thí sinh sử dụng dán vào lý lịch tự khai và hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông và để ảnh vào phiếu đăng ký dự tuyển đại học, trung cấp Công an nhân dân. Phí chụp ảnh do Công an các đơn vị, địa phương thu theo thời giá tại địa phương.
7.1.4. Tổ chức sơ tuyển
Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức sơ tuyển cho cán bộ, chiến sĩ đơn vị mình và các đơn vị Công an đóng quân trên địa bàn nhưng không tự sơ tuyển được. Căn cứ kết quả sơ tuyển về hạnh kiểm, học lực, sức khỏe, thẩm tra, xác minh về tiêu chuẩn chính trị trước khi xét tuyển và các điều kiện khác để duyệt danh sách chứng nhận thí sinh đủ hoặc không đủ điều kiện dự tuyển (đơn vị quản lý chiến sĩ nghĩa vụ chịu trách nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị của thí sinh). Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm thông báo cho thí sinh về điều kiện dự tuyển, đảm bảo quyền lợi dự tuyển của thí sinh.
- Công an các đơn vị, địa phương sơ tuyển sử dụng mã từng Ban tuyển sinh (Phụ lục 04 ban hành kèm theo Hướng dẫn số 05/HD-BCA-X02). Trong trường hợp Công an đơn vị quản lý chiến sĩ nghĩa vụ phối hợp Công an địa phương nơi đóng quân sơ tuyển thì vẫn sử dụng mã Ban tuyển sinh của đơn vị quản lý chiến sĩ nghĩa vụ.
- Quy trình sơ tuyển gồm:
+ Kiểm tra học lực tại học bạ (áp dụng đối với tất cả các đối tượng);
+ Kiểm tra hạnh kiểm tại học bạ (áp dụng với học sinh Trường Văn hóa; công dân thường trú theo quy định hiện hành tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển);
+ Xét phẩm chất đạo đức (áp dụng với chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ, xuất ngũ);
+ Kiểm tra sức khỏe (áp dụng đối với tất cả các đối tượng);
+ Thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị (áp dụng đối với tất cả đối tượng theo quy định về thẩm tra lý lịch trong Công an nhân dân);
+ Kiểm tra khả năng vận động (áp dụng đối với thí sinh đủ điều kiện dự tuyển vào đại học Công an nhân dân, trừ điều kiện về tiêu chuẩn chính trị do đang trong quá trình tra cứu). Căn cứ tình hình thực tế, Công an các đơn vị, địa phương tổ chức kiểm tra theo hình thức tập trung hoặc theo từng cấp cơ sở (theo hướng dẫn tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Hướng dẫn số 05/HD-BCA-X02).
- Công an các đơn vị, địa phương gửi lịch sơ tuyển của đơn vị mình về Cục Đào tạo để theo dõi, phối hợp và kiểm tra.
7.1.5. Thẩm tra, xác minh về tiêu chuẩn chính trị trước khi xét tuyển và thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn về chính trị của thí sinh khi trúng tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân
- Thực hiện theo quy định của Bộ Công an, trong đó:
+ Công an các đơn vị, địa phương tra cứu theo Mẫu B5 tại cơ quan hồ sơ nghiệp vụ trong Công an nhân dân đối với tất cả thí sinh đăng ký dự tuyển, nếu phát hiện vấn đề liên quan tiêu chuẩn về chính trị thì xem xét, kết luận tiêu chuẩn về chính trị; nếu không phát hiện vấn đề liên quan tiêu chuẩn về chính trị hoặc đã xác minh rõ các vấn đề liên quan đảm bảo theo tiêu chuẩn thì cho đăng ký dự tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân.
+ Sau khi trúng tuyển, tiến hành thẩm tra, xác minh kết luận tiêu chuẩn chính trị. Chỉ giải quyết nhập học đối với các trường hợp thí sinh đảm bảo về tiêu chuẩn chính trị.
- Thời gian tra cứu theo Mẫu B5 và thẩm tra sơ bộ lý lịch (nếu có) của thí sinh hoàn thành trước ngày nộp hồ sơ dự tuyển về Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, trường hợp muộn nhất hoàn thành trước ngày thí sinh kết thúc đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức theo lịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm thông báo rõ đến thí sinh không đảm bảo tiêu chuẩn chính trị để thí sinh điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển các trường ngoài ngành, đảm bảo quyền lợi cho thí sinh, tránh phát sinh đơn, thư sau này và thông báo cho Trường Đại học Cảnh sát nhân dân loại ra khỏi danh sách xét tuyển.
- Công an các đơn vị, địa phương khi nhận được yêu cầu đề nghị thẩm tra, xác minh về lý lịch phục vụ công tác tuyển sinh vào Công an nhân dân có trách nhiệm phối hợp, thẩm tra, xác minh và trả lời kết quả sớm nhất, không để chậm trễ kéo dài.
- Đối với học sinh Trường Văn hóa: Việc thẩm tra, kết luận tiêu chuẩn chính trị do Công an địa phương có học sinh học tại Trường Văn hóa tiến hành. Trường Văn hóa có văn bản thông báo gửi đến Công an các địa phương biết, phối hợp thực hiện.
7.2. Hoàn thiện hồ sơ dự tuyển
Công an các đơn vị, địa phương phối hợp, hướng dẫn thí sinh hoàn thiện hồ sơ dự tuyển như sau:
7.2.1. Hồ sơ chung cho tất cả thí sinh
- Bìa hồ sơ tuyển sinh;
- Lý lịch tự khai;
- Thẩm tra lý lịch;
- Đơn xin dự tuyển vào các trường Công an nhân dân;
- Phiếu đăng ký dự tuyển được in ra từ phần mềm tuyển sinh (phiếu có chữ ký của thí sinh, chữ ký của cán bộ thẩm định và đóng dấu của đơn vị sơ tuyển).
7.2.2. Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1
- Tờ khai đăng ký dự tuyển đại học Công an nhân dân (theo mẫu của Bộ Công an) kèm 02 ảnh 3x4cm ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh ở mặt sau;
- Phiếu đăng ký xét tuyển thẳng theo mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bản sao được chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận, xác nhận kết quả về giải đạt được của thí sinh;
- Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ trung học phổ thông của thí sinh;
- Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông của thí sinh (trừ đối tượng miễn thi tốt nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Bản phô tô chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của thí sinh;
- Bản phô tô bằng tốt nghiệp (đối với thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 trở về trước);
- Thí sinh thuộc diện xét tuyển thẳng nộp 30.000 đồng lệ phí xét tuyển cho Công an địa phương (trong đó: Công an sơ tuyển: 15.000 đồng, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân: 15.000 đồng).
7.2.3. Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2
- Tờ khai đăng ký dự tuyển đại học Công an nhân dân (theo mẫu của Bộ Công an) kèm 02 ảnh 3x4cm ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh ở mặt sau;
- Bản sao được chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế của thí sinh. Trường hợp đang chờ cấp phải có bản sao phiếu hẹn nhận kết quả hoặc cam đoan của thí sinh nộp trước ngày 30/5/2024 và hoàn thành nộp kết quả trước ngày Hội đồng tuyển sinh xét tuyển Phương thức 2;
- Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ trung học phổ thông của thí sinh;
- Bản phô tô chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của thí sinh;
- Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông của thí sinh;
- Bản phô tô bằng tốt nghiệp (đối với thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 trở về trước);
- Thí sinh thuộc diện xét tuyển nộp 30.000 đồng lệ phí xét tuyển cho Công an địa phương (trong đó: Công an sơ tuyển: 15.000 đồng, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân: 15.000 đồng).
7.2.4. Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3
- Tờ khai đăng ký dự tuyển đại học Công an nhân dân (theo mẫu của Bộ Công an) kèm 04 ảnh màu 3x4cm ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh ở mặt sau;
- Bản phô tô chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của thí sinh;
- Các tài liệu chứng minh để hưởng ưu tiên trong tuyển sinh của thí sinh (nếu có);
- Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông của thí sinh;
- Bản phô tô bằng tốt nghiệp (đối với thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 trở về trước);
- Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ trung học phổ thông của thí sinh.
7.2.5. Phí hồ sơ
- Nếu không tự in hồ sơ tuyển sinh, Công an các đơn vị, địa phương đăng ký mua hồ sơ theo địa chỉ: Phòng 2 - Cục Đào tạo, địa chỉ: Phòng 604-B02, trụ sở Bộ Công an, số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đối với hồ sơ tuyển sinh chung, Công an các đơn vị, địa phương bán cho người dự tuyển với giá 20.000 đồng/bộ, chuyển cho Cục Đào tạo 16.000đ/bộ để trả kinh phí in, 4.000 đồng/bộ còn lại phục vụ việc vận chuyển, phát hành của đơn vị, địa phương.
- Đối với Tờ khai đăng ký dự tuyển đại học Công an nhân dân, Công an các đơn vị, địa phương bán cho người dự tuyển với giá 10.000 đồng/bộ, trong đó nộp về Cục Đào tạo 6.000đ/bộ để trả kinh phí in, 4.000đ/bộ còn lại phục vụ việc vận chuyển, phát hành của đơn vị, địa phương.
7.3. Hướng dẫn thí sinh có nguyện vọng xét tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân đăng ký dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024 và đăng ký nguyện vọng trên Cổng thông tin tuyển sinh
- Thí sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương nơi cư trú. Riêng thí sinh xét tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân còn phải đăng ký tại Công an cấp huyện và tương đương theo nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đóng quân. Quá trình khai Phiếu đăng ký dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Tờ khai đăng ký dự tuyển đại học Công an nhân dân của Bộ Công an ban hành, thí sinh thống nhất sử dụng một số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
- Công an các đơn vị, địa phương yêu cầu thí sinh nộp đầy đủ các tài liệu hồ sơ dự tuyển theo quy định. Nếu thí sinh không nộp đầy đủ các tài liệu hồ sơ dự tuyển thì từ chối quyền đăng ký dự tuyển của thí sinh (trừ các trường hợp có quy định khác).
- Thí sinh (bao gồm thí sinh đăng ký dự tuyển vào trường Công an nhân dân) được đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức theo lịch tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thí sinh đã đạt điều kiện dự tuyển và đăng ký dự tuyển vào trường Công an nhân dân được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển giữa các ngành, nhóm ngành, các trường Công an nhân dân so với nguyện vọng đã khai trên Tờ khai đăng ký dự tuyển đại học Công an nhân dân. Điều kiện để điều chỉnh nguyện vọng bao gồm:
+ Nguyện vọng trường Công an nhân dân xét tuyển trên Cổng thông tin tuyển sinh phải ở thứ tự nguyện vọng số 1.
+ Tổ hợp xét tuyển: Các trường Công an nhân dân nói chung, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân nói riêng xét tuyển theo tổ hợp tuyển sinh của nhóm ngành, ngành đã công bố và theo tổ hợp thí sinh đăng ký dự tuyển, đảm bảo điều kiện sơ tuyển theo quy định. Trường hợp thí sinh không đăng ký tổ hợp xét tuyển trên dữ liệu tuyển sinh của Bộ Công an thì sẽ không sử dụng tổ hợp đó để xét tuyển.
- Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm phổ biến rõ quy định về việc đăng ký tổ hợp xét tuyển và đăng ký dự tuyển của thí sinh để để đảm bảo quyền lợi cho thí sinh, tránh phát sinh đơn, thư khiếu nại sau này.
7.4. Nộp hồ sơ dự tuyển
- Thí sinh có nguyện vọng dự tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân phải khai đầy đủ thông tin vào Tờ khai đăng ký dự tuyển đại học Công an nhân dân và các tài liệu kèm theo.
- Đối với Công an các đơn vị, địa phương:
+ Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển của thí sinh, kiểm tra hồ sơ dự tuyển (nếu thiếu phải yêu cầu thí sinh bổ sung, lưu ý: Giấy báo dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thí sinh bổ sung ngay sau khi nhận giấy báo (chỉ cần nộp bản sao không chứng thực), đồng thời, bổ sung thông tin về kết quả học tập, hạnh kiểm năm lớp 12 đối với thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024.
+ Kiểm tra, đối chiếu thông tin của thí sinh ghi trên Tờ khai đăng ký dự tuyển đại học Công an nhân dân với tài liệu thí sinh cung cấp; phối hợp với các đơn vị có liên quan khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác để tra cứu thông tin cư trú của thí sinh; đối với các trường hợp có sự sai lệch về thông tin hoặc nghi ngờ về sự chính xác của thông tin (khu vực ưu tiên, đối tượng ưu tiên…), cán bộ tuyển sinh cần sử dụng những tài liệu thí sinh gửi kèm hoặc liên hệ, yêu cầu thí sinh cung cấp các tài liệu minh chứng, đồng thời, yêu cầu thí sinh điều chỉnh thông tin vào ngày làm thủ tục thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024 (nếu thông tin trên Phiếu đăng ký thi tốt nghiệp trung học phổ thông sai).
+ Căn cứ hồ sơ thí sinh gửi kèm theo, thông tin cư trú của thí sinh đã được Công an đơn vị, địa phương tra cứu, xác định chính xác khu vực, đối tượng ưu tiên của thí sinh.
+ Phân loại hồ sơ của thí sinh đăng ký dự tuyển, sắp xếp theo từng phương thức xét tuyển.
+ Sắp xếp hồ sơ theo trình tự phù hợp; nhập chính xác, đầy đủ các thông tin của thí sinh, đặc biệt là số báo danh trong kỳ thi trung học phổ thông của thí sinh, số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân, mã trường, mã ngành, mã tổ hợp môn, mã bài thi đăng ký dự tuyển, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên của thí sinh. Sau khi nhập thông tin tờ khai của thí sinh đăng ký dự tuyển, cán bộ tuyển sinh thông qua phần mềm tuyển sinh in Phiếu đăng ký dự tuyển (đối chiếu với hồ sơ đăng ký dự tuyển thực tế, nếu phát hiện có sự sai sót đề nghị chỉnh sửa ngay trong dữ liệu) và yêu cầu thí sinh xác nhận thông tin trên Phiếu đăng ký dự tuyển (phiếu có chữ ký của thí sinh, chữ ký của cán bộ thẩm định và đóng dấu của đơn vị sơ tuyển). Tổ chức kiểm dò kỹ lưỡng các thông tin và không để xảy ra sai sót, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, dữ liệu của thí sinh khi nộp hồ sơ về Trường Đại học Cảnh sát nhân dân và Cục Đào tạo.
+ Nộp hồ sơ về Trường Đại học Cảnh sát nhân dân theo đúng thời gian quy định, gồm: Danh sách kèm theo file dữ liệu thí sinh đăng ký dự tuyển (in và trích xuất từ phần mềm tuyển sinh Công an nhân dân) và hồ sơ dự tuyển của thí sinh. Đồng thời, báo cáo tổng hợp kết quả sơ tuyển về Cục Đào tạo để theo dõi.
+ Đối với các đơn vị có địa bàn đóng quân ở nhiều nơi khác nhau tùy theo điều kiện thực tế có thể hướng dẫn, phân cấp cho đơn vị trực thuộc liên hệ Trường Đại học Cảnh sát nhân dân nộp hồ sơ, bổ sung tài liệu cho thí sinh.
- Đối với Trường Đại học Cảnh sát nhân dân:
+ Xây dựng kế hoạch và cử cán bộ tiếp nhận hồ sơ cho từng Công an đơn vị, địa phương.
+ Tổ chức tiếp nhận bảng điểm, chứng nhận ngoại ngữ quốc tế của thí sinh xét tuyển theo Phương thức 2 trong thời gian quy định (nếu thí sinh đến nộp trực tiếp).
+ Căn cứ thông tin thí sinh để tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển đối với những thí sinh không đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe, học lực, hạnh kiểm. Đối với thí sinh tốt nghiệp năm 2024, không tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển nếu chưa có kết quả học lực, hạnh kiểm cả năm lớp 12.
+ Tổ chức kiểm dò và chịu trách nhiệm về tính chính xác các thông tin hồ sơ của thí sinh: Căn cứ dữ liệu đăng ký dự tuyển do Công an các đơn vị, địa phương nộp và dữ liệu thí sinh từ Cổng thông tin tuyển sinh để đối chiếu, xác định chính xác thông tin xét tuyển của thí sinh. Trong quá trình kiểm dò, nếu có vấn đề cần làm rõ, cần bổ sung văn bản để xác định chính xác đối tượng, khu vực ưu tiên và các thông tin của thí sinh, cán bộ tuyển sinh của Trường Đại học Cảnh sát nhân dân tập hợp, báo cáo Hội đồng tuyển sinh liên hệ Công an đơn vị, địa phương để yêu cầu xác minh, bổ sung; nếu xác định có sai sót, phải chỉnh sửa, Hội đồng tuyển sinh căn cứ vào quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn tuyển sinh của Bộ Công an, hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh và kết quả thẩm định của cán bộ tuyển sinh để chỉnh sửa lại thông tin hồ sơ cho thí sinh.
+ Tổng hợp báo cáo số liệu, danh sách thí sinh cụ thể về Cục Đào tạo.
7.5. Tổ chức kỳ thi đánh giá của Bộ Công an
- Cấu trúc bài thi, gồm 02 phần: Phần trắc nghiệm (lĩnh vực Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và ngôn ngữ Anh) và phần tự luận (Toán hoặc Ngữ văn).
- Thời gian làm bài thi: Tổng thời gian làm bài 180 phút.
- Hình thức thi: Thi viết.
- Mã bài thi: Thí sinh chọn 01 trong 02 mã bài thi để dự thi, gồm:
+ CA1: Phần thi trắc nghiệm và tự luận Toán.
+ CA2: Phần thi trắc nghiệm và tự luận Ngữ văn.
- Thí sinh đăng ký 1 mã bài thi của Bộ Công an (CA1 hoặc CA2) nộp lệ phí thi 180.000 đồng. Công an đơn vị, địa phương thu của thí sinh tại thời điểm sơ tuyển, nộp về Trường Đại học Cảnh sát nhân dân.
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Công an, đề nghị của các trường Công an nhân dân tuyển sinh trong toàn quốc và điều kiện, khả năng cho phép, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân sẽ tổ chức kỳ thi đánh giá của Bộ Công an cho thí sinh phía Nam đăng ký dự tuyển vào các trường này.
7.6. Tổ chức xét tuyển
7.6.1. Xét tuyển Phương thức 1
- Tổ chức xét tuyển sau khi Công an các đơn vị, địa phương hoàn thành nộp hồ sơ dự tuyển và theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Căn cứ chỉ tiêu được giao, số lượng hồ sơ xét tuyển nộp về, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân tổ chức xét tuyển thẳng. Trường hợp nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:
+ Thứ nhất, xét thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, khu vực; trong đội tuyển quốc gia dự cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế.
+ Thứ hai, xét lần lượt thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc trung học phổ thông hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc trung học phổ thông.
+ Thứ ba, xét thí sinh có điểm trung bình 3 năm học trung học phổ thông từ cao xuống thấp.
- Trường hợp giải được xác định theo loại huy chương vàng, bạc, đồng thì huy chương vàng được xác định tương đương giải nhất, huy chương bạc tương đương giải nhì, huy chương đồng tương đương giải ba.
- Trường hợp tuyển không đủ chỉ tiêu thì chỉ tiêu chưa tuyển đủ sẽ được chuyển sang chỉ tiêu xét tuyển theo Phương thức 2 (nếu Trường Đại học Cảnh sát nhân dân có xét tuyển theo Phương thức 2) hoặc Phương thức 3 (nếu Trường Đại học Cảnh sát nhân dân không xét tuyển theo Phương thức 2).
- Thí sinh dự tuyển Phương thức 1 được tham gia xét tuyển theo Phương thức 2 hoặc Phương thức 3 (nếu nộp đủ hồ sơ và đảm bảo điều kiện theo quy định).
7.6.2. Xét tuyển Phương thức 2
- Tổ chức xét tuyển sau khi Công an đơn vị, địa phương hoàn thành nộp hồ sơ dự tuyển và theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xác định số lượng chỉ tiêu:
Căn cứ tỷ lệ thí sinh đủ điều kiện xét tuyển ở từng nhóm chứng chỉ ngoại ngữ (IELTS Academic, TOEFL iBT, HSK, DELE, DELF, TRKI, tiếng Đức C1, JLPT N1, TOPIK II, CELI) so với tổng số thí sinh đủ điều kiện của Phương thức 2 để xác định chỉ tiêu trúng tuyển cho từng chứng chỉ ngoại ngữ. Trường hợp chỉ tiêu trúng tuyển cho từng chứng chỉ không tròn thì lấy theo phần số nguyên trước, sau đó căn cứ vào tỷ lệ phần dư còn lại để phân phối lần lượt cho từng nhóm chứng chỉ theo tỷ lệ từ cao xuống thấp đảm bảo đủ chỉ tiêu được giao, trường hợp phần nguyên đều không đủ 1 chỉ tiêu được làm tròn lên 1 dẫn đến vượt chỉ tiêu thì xác định chỉ tiêu theo phần thập phân từ cao xuống thấp để lần lượt làm tròn cho đến hết chỉ tiêu.
- Trường hợp nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:
+ Thứ nhất, lấy thí sinh có điểm IELTS Academic, TOEFL iBT, HSK, DELE, DELF, TRKI, tiếng Đức C1, JLPT N1,TOPIK II, CELI xét trong từng chứng chỉ lần lượt từ cao đến thấp.
+ Thứ hai, xét thí sinh có điểm trung bình học tập 3 năm học trung học phổ thông từ cao xuống thấp.
+ Thứ ba, xét thí sinh có điểm trung bình cộng kết quả học tập môn ngoại ngữ 3 năm trung học phổ thông lớp 10, 11, 12 từ cao đến thấp.
- Trường hợp tuyển không đủ chỉ tiêu thì chỉ tiêu chưa tuyển đủ sẽ được chuyển sang chỉ tiêu xét tuyển theo Phương thức 1 (nếu Trường Đại học Cảnh sát nhân dân có xét tuyển theo Phương thức 1) hoặc Phương thức 3 (nếu Phương thức 1 đã hết nguồn tuyển).
- Thí sinh dự tuyển Phương thức 2 được tham gia xét tuyển theo Phương thức 1 hoặc Phương thức 3 (nếu nộp đủ hồ sơ và đảm bảo điều kiện theo quy định).
7.6.3. Xét tuyển Phương thức 3
- Điều kiện xét tuyển: Thí sinh đã đạt sơ tuyển, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển về Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân là nguyện vọng 1, đảm bảo điều kiện dự tuyển theo tổ hợp đăng ký, phân vùng tuyển sinh, đảm bảo ngưỡng đầu vào theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Công an.
- Dữ liệu xét tuyển được lấy từ các nguồn sau:
+ Thông tin nhận từ Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gồm: Mã trường, mã ngành (sau khi đã được kiểm tra, đối chiếu theo quy định), điểm thi từng môn.
+ Kết quả bài thi đánh giá tuyển sinh của Bộ Công an.
+ Khu vực ưu tiên, đối tượng ưu tiên, điểm học bạ trung học phổ thông, điểm thưởng của thí sinh lấy theo dữ liệu của Bộ Công an (sau khi đã được Công an các đơn vị, địa phương và các trường Công an nhân dân kiểm dò).
- Điểm xét tuyển là tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá tuyển sinh của Bộ Công an được quy về thang điểm 30 (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân cộng với điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, điểm thưởng theo quy định của Bộ Công an.
Công thức tính như sau:
ĐXT = (M1+M2+M3)*2/5+BTBCA*3/5+ĐC, trong đó:
+ ĐXT: Điểm xét tuyển.
+ M1, M2, M3: Điểm 03 môn thuộc tổ hợp môn xét tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân.
+ BTBCA: Điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an.
+ ĐC: Điểm cộng.
- Xác định chỉ tiêu trúng tuyển: Chỉ tiêu trúng tuyển cho từng vùng tuyển sinh, từng nhóm ngành, từng ngành, từng đối tượng, từng mã bài thi CA1, CA2 (nếu có) được xác định trước khi xây dựng phương án điểm xét tuyển (trên cơ sở dữ liệu đăng ký nguyện vọng 1 trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sau khi trừ đi số thí sinh đã trúng tuyển theo Phương thức 1, Phương thức 2 trong danh sách đăng ký xét tuyển; căn cứ tổng số hồ sơ đăng ký theo mã bài thi CA1, CA2 và tổng số thí sinh đảm bảo ngưỡng đầu vào theo quy định để xác định chỉ tiêu theo từng mã bài thi CA1, CA2. Trường hợp chỉ tiêu trúng tuyển cho từng mã bài thi không tròn thì làm tròn đến hàng đơn vị. Trường hợp một mã bài thi có chỉ tiêu lớn hơn 0 và nhỏ hơn hoặc bằng 0.5 thì xác định chỉ tiêu cho mã bài thi là 01. Trường hợp chỉ tiêu hai mã bài thi có phần sau thập phân bằng 0.5 thì chỉ tiêu được ưu tiên cho mã bài thi có điểm chuẩn cao hơn).
- Các trường Công an nhân dân nói chung, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân nói riêng tiến hành xây dựng phương án điểm trúng tuyển đối với tổ hợp thí sinh đăng ký và đủ điều kiện dự tuyển có điểm cao nhất của thí sinh theo từng ngành, từng đối tượng, từng mã bài thi, từng vùng tuyển sinh.
- Trong trường hợp số lượng thí sinh cùng một mức điểm xét tuyển, nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:
+ Thứ nhất, xét thí sinh có tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu.
+ Thứ hai, xét thí sinh có điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu.
+ Thứ ba, xét thí sinh có điểm tự luận bài thi đánh giá của Bộ Công an từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu.
Trường hợp xét đến hết tiêu chí trên mà vẫn vượt chỉ tiêu, khi thẩm định phương án điểm, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân sẽ báo cáo để Cục Đào tạo phối hợp Cục Tổ chức cán bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ Công an quyết định.
7.6.4. Xét tuyển bổ sung
- Trong trường hợp không xét tuyển đủ chỉ tiêu được giao, thí sinh trúng tuyển nhưng không xác nhận nhập học hoặc khi nhập học thí sinh không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn thì Trường Đại học Cảnh sát nhân dân tổ chức xét tuyển bổ sung.
- Trường Đại học Cảnh sát nhân dân ban hành thông báo tuyển sinh bổ sung theo hướng dẫn của Cục Đào tạo đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7.7. Công bố trúng tuyển và xác nhận nguyện vọng nhập học
7.7.1. Đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 1
- Sau khi được phê duyệt số lượng, danh sách trúng tuyển, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân công bố thí sinh trúng tuyển theo số báo danh (nếu có) trên trang thông tin điện tử của trường, thông báo bằng văn bản đến Công an các đơn vị, địa phương và thông báo trực tiếp đến thí sinh.
- Công an đơn vị, địa phương hướng dẫn thí sinh trúng tuyển xác nhận nhập học trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nộp bản chính giấy chứng nhận, xác nhận kết quả về giải đạt được của thí sinh và phải đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân là nguyện vọng 1. Đến hết thời hạn nhận hồ sơ xác nhận nhập học mà thí sinh không nộp hồ sơ cho Công an đơn vị, địa phương thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học. Công an đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chậm, muộn làm ảnh hưởng đến quyền lợi của thí sinh, phát sinh đơn, thư khiếu nại sau này.
7.7.2. Đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 2
- Sau khi được phê duyệt số lượng, danh sách trúng tuyển, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân công bố thí sinh trúng tuyển theo số báo danh (nếu có) trên trang thông tin điện tử của trường, thông báo bằng văn bản đến Công an các đơn vị, địa phương và thông báo trực tiếp đến thí sinh.
- Công an đơn vị, địa phương hướng dẫn thí sinh trúng tuyển nộp bản chính giấy chứng nhận chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế, phải đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân là nguyện vọng 1 và xác nhận nhập học trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đến hết thời hạn nhận hồ sơ xác nhận nhập học mà thí sinh không nộp hồ sơ cho Công an đơn vị, địa phương thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học. Công an đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chậm, muộn làm ảnh hưởng đến quyền lợi của thí sinh, phát sinh đơn, thư khiếu nại sau này.
7.7.3. Đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 3
- Sau khi điểm trúng tuyển được phê duyệt, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân công bố thí sinh trúng tuyển theo số báo danh trên trang thông tin điện tử của trường và thông báo bằng văn bản đến Công an các đơn vị, địa phương.
- Thí sinh trúng tuyển phải xác nhận nguyện vọng nhập học bằng cách nộp bản chính giấy chứng nhận kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông trong thời hạn quy định cho Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển và xác nhận nhập học vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Công an đơn vị, địa phương hướng dẫn thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học phải đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân là nguyện vọng 1 và xác nhận nhập học trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đến hết thời hạn nhận hồ sơ xác nhận nhập học mà thí sinh không nộp hồ sơ cho Công an đơn vị, địa phương thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học.
7.8. Chiêu sinh, kiểm tra điều kiện nhập học và phân ngành, chuyên ngành đào tạo
- Trong ngày thí sinh nhập học, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân tổ chức kiểm tra, đối chiếu thí sinh với ảnh trong Phiếu đăng ký dự tuyển, giấy chứng nhận sơ tuyển, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và các giấy tờ khác. Chiến sĩ nghĩa vụ đã được chuyển sang chế độ chuyên nghiệp trước thời điểm đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, được chiêu sinh nhập học như các thí sinh khác.
- Trường Đại học Cảnh sát nhân dân tổ chức phúc tra điều kiện nhập học theo quy định tại Điều 31 Thông tư số 50/2021/TT-BCA ngày 11/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an. Việc phúc tra điều kiện nhập học được thực hiện khẩn trương, ngay sau khi thí sinh nhập học, không để kéo dài, những thí sinh chưa đảm bảo tiêu chuẩn hoặc đang chờ kết luận về tiêu chuẩn nhập học Trường Đại học Cảnh sát nhân dân sẽ không gửi sang huấn luyện đầu khóa tại Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động. Căn cứ vào kết quả nhập học, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân báo cáo kết quả kiểm tra tiêu chuẩn, hồ sơ nhập học và tình hình nhập học (sau 15 ngày kể từ ngày nhập học) về Bộ Công an (qua Cục Đào tạo).
- Phân ngành, chuyên ngành đào tạo thực hiện trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng cho mọi thí sinh, chọn được những thí sinh có nguyện vọng và năng lực phù hợp với yêu cầu của ngành, chuyên ngành đào tạo. Căn cứ chỉ tiêu ngành, chuyên ngành cho từng vùng tuyển sinh, từng Công an đơn vị, địa phương được Bộ giao do Cục Tổ chức cán bộ thông báo, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân tổ chức phân ngành, chuyên ngành theo đúng chỉ tiêu được giao, báo cáo danh sách về Cục Đào tạo để quản lý, theo dõi.
7.9. Hoàn thiện hồ sơ nhập học cho thí sinh trúng tuyển
- Hồ sơ nhập học thực hiện theo Điều 30 Thông tư số 50/2021/TT-BCA ngày 11/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an (Trường Đại học Cảnh sát nhân dân sẽ thông báo cụ thể cho Công an các đơn vị, địa phương khi có kế hoạch nhập học).
- Đối với thí sinh trúng tuyển, có giấy báo nhập học của Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, nơi sơ tuyển có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ nhập học.
- Học sinh Trường Văn hóa dự thi trúng tuyển, Trường Văn hóa có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ nhập học (trừ phần thẩm tra, kết luận tiêu chuẩn chính trị).
- Chiến sĩ nghĩa vụ do Công an các đơn vị, địa phương nơi công tác hoàn thiện hồ sơ nhập học.
- Hồ sơ nhập học được niêm phong, chuyển giao theo đường giao nhận tổ chức (qua giao liên hoặc cán bộ tổ chức trực tiếp nộp), đảm bảo Trường Đại học Cảnh sát nhân dân nhận được hồ sơ của thí sinh trước hoặc trong ngày thí sinh nhập học.
- Đối với chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân đã xuất ngũ trúng tuyển thực hiện chế độ chính sách theo Công văn số 19802/X01-P2 ngày 10/12/2020 của Cục Tổ chức cán bộ.
8. Chính sách ưu tiên
- Các đối tượng ưu tiên thực hiện theo quy định về chính sách ưu tiên trong tuyển sinh tại Điều 7 Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. Trong đó, điểm ưu tiên khu vực chỉ áp dụng cho thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông trong năm 2024 hoặc năm 2023 (các thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông các năm từ 2022 trở về trước không được cộng điểm ưu tiên khu vực).
- Điểm thưởng theo quy định của Bộ Công an: Cộng điểm ưu tiên đối với thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế, trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế tương ứng với môn đoạt giải, lĩnh vực đoạt giải để xét tuyển thẳng vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân được xác định tại Phương thức 1. Trong đó: Giải nhất (hoặc thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi khoa học, kỹ thuật quốc tế hoặc thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, khu vực) được cộng 1,0 điểm; giải nhì được cộng 0,75 điểm; giải ba được cộng 0,5 điểm; giải khuyến khích được cộng 0,25 điểm. Thí sinh đoạt nhiều giải chỉ được cộng điểm thưởng một giải cao nhất.
- Điểm cộng của thí sinh được xác định là tổng điểm ưu tiên khu vực, điểm ưu tiên đối tượng và điểm thưởng quy định của Bộ Công an, theo công thức: ĐC = ĐT + KV + Đth. Trong đó ĐC là điểm cộng, ĐT là điểm ưu tiên đối tượng, KV là điểm ưu tiên khu vực, Đth là điểm thưởng. Trường hợp thí sinh đạt tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Trường Đại học Cảnh sát nhân dân (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá tuyển sinh của Bộ Công an được quy về thang điểm 30 (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân từ 22,5 điểm trở lên, thì điểm cộng của thí sinh được xác định như sau:
ĐC = [(30 - tổng điểm đạt được)/7,5] x (ĐT + KV + Đth).
9. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển: Lệ phí xét tuyển/thi tuyển thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Công an.
10. Học phí: Thí sinh trúng tuyển, nhập học tại Trường Đại học Cảnh sát nhân dân được miễn học phí theo quy định của Bộ Công an.
Điểm chuẩn các năm
TT |
Vùng |
Giới tính |
Bài thi |
Điểm trúng tuyển |
Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 |
Vùng 4 |
Nam |
CA1 |
20.15 |
Tiêu chí phụ[1] |
2 |
CA2 |
20.39 |
|
||
3 |
Nữ |
CA1 |
23.19 |
|
|
4 |
CA2 |
22.76 |
|
||
5 |
Vùng 5 |
Nam |
CA1 |
20.33 |
|
6 |
CA2 |
19.90 |
|
||
7 |
Nữ |
CA1 |
22.54 |
|
|
8 |
CA2 |
23.48 |
|
||
9 |
Vùng 6 |
Nam |
CA1 |
19.63 |
Tiêu chí phụ[2] |
10 |
CA2 |
19.34 |
|
||
11 |
Nữ |
CA1 |
22.03 |
|
|
12 |
CA2 |
21.91 |
|
||
13 |
Vùng 7 |
Nam |
CA1 |
20.71 |
|
14 |
CA2 |
21.09 |
|
||
15 |
Nữ |
CA1 |
22.92 |
|
|
16 |
CA2 |
22.92 |
Tiêu chí phụ[3] |
||
17 |
Vùng 8
|
Nam |
CA1 |
18.34 |
|
18 |
CA2 |
19.80 |
|
||
19 |
Nữ |
CA1 |
|
|
|
20 |
CA2 |
16.87 |
|
Tiêu chí phụ đối với thí sinh có điểm xét tuyển: 19.63: Tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân:19.38, điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an: 52.00.
Tiêu chí phụ đối với thí sinh có điểm xét tuyển: 22.92: Tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân: 20.67.
Chi tiết vùng tuyển sinh:
- Vùng 4: các tỉnh Nam Trung Bộ, gồm: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận.
- Vùng 5: các tỉnh Tây Nguyên, gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
- Vùng 6: các tỉnh, thành phố Đông Nam Bộ, gồm: Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh.
- Vùng 7: các tỉnh, thành phố đồng bằng Sông Cửu Long, gồm: Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
- Vùng 8 phía Nam: chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ đóng quân từ thành phố Đà Nẵng trở vào của các đơn vị A09, C01, C10, C11, K01, K02.
B. Điểm chuẩn, điểm trúng Đại học Cảnh sát nhân dân năm 2023 mới nhất
Điểm chuẩn trúng tuyển Đại học Cảnh sát nhân dân 2023
Hội đồng Tuyển sinh Trường Đại học CSND thông báo điểm trúng tuyển Đại học CSND theo phương thức 3, tuyển sinh trình độ đại học chính quy tuyển mới công dân tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 như sau:
TT |
Vùng |
Giới tính |
Điểm trúng tuyển |
Tiêu chí phụ |
1 |
Vùng 4 |
Nam |
19.61 |
|
2 |
Nữ |
22.80 |
|
|
3 |
Vùng 5 |
Nam |
20.45 |
|
4 |
Nữ |
23.07 |
|
|
5 |
Vùng 6 |
Nam |
17.95 |
|
6 |
Nữ |
22.08 |
|
|
7 |
Vùng 7 |
Nam |
19.40 |
19.15(*) |
8 |
Nữ |
22.84 |
|
|
9 |
Vùng 8 |
Nam |
19.71 |
|
10 |
Nữ |
15.94 |
|
* Thí sinh có điểm xét tuyển: 19.40, áp dụng thêm tiêu chí phụ tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Trường Đại học CSND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân: 19.15 điểm.
Chi tiết vùng tuyển sinh:
- Vùng 4: các tỉnh Nam Trung Bộ, gồm Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận.
- Vùng 5: các tỉnh Tây Nguyên, gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
- Vùng 6: các tỉnh, thành phố Đông Nam Bộ, gồm Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP.Hồ Chí Minh.
- Vùng 7: các tỉnh, thành phố đồng bằng Sông Cửu Long, gồm Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
- Vùng 8 phía Nam: chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ đóng quân từ Thành phố Đà Nẵng trở vào của các đơn vị A09, C01, C10, C11, K01, K02.
*Lưu ý:
- Điểm xét tuyển là tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Trường Đại học CSND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an được quy về thang điểm 30 (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân cộng với điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, điểm thưởng theo quy định của Bộ Công an.
Công thức tính như sau: ĐXT = (M1+M2+M3)*2/5+BTBCA*3/5+ĐC
- Trong đó: ĐXT là điểm xét tuyển; M1, M2, M3 là điểm 03 môn thuộc tổ hợp môn xét tuyển vào Trường Đại học CSND (Tổ hợp đủ điều kiện dự tuyển có điểm cao nhất của thí sinh); BTBCA là điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an; ĐC là điểm cộng.
Điểm cộng của thí sinh được xác định là tổng điểm ưu tiên theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và điểm thưởng quy định của Bộ Công an, theo công thức: ĐC = ĐƯT + Đth.
Trong đó: ĐC là điểm cộng; ĐƯT là điểm ưu tiên (được tính theo công thức: ĐƯT = ĐT + KV, trong đó: ĐT là điểm ưu tiên đối tượng; KV là điểm ưu tiên khu vực); Đth là điểm thưởng.
Trường hợp thí sinh đạt tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Trường Đại học CSND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an được quy về thang điểm 30 (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân từ 22,5 điểm trở lên, thì điểm ưu tiên và điểm thưởng của thí sinh được xác định như sau:
ĐƯT = [(30 - tổng điểm đạt được)/7,5]*(ĐT + KV).
Đth = [(30 - tổng điểm đạt được)/7,5]*Đth.
Điểm cộng của thí sinh (ĐC = ĐƯT + Đth) được làm tròn đến hai chữ số thập phân.
C. Điểm chuẩn, điểm trúng Đại học Cảnh sát nhân dân năm 2020 – 2022
Ngành | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | |||
Nam | Nữ | Nam | Nữ | Nam | Nữ | |
Nghiệp vụ Cảnh sát |
A01: 22,66 C03: 21,55 D01: 21,68 |
A01: 25,83 C03: 26,36 D01: 26,45 |
- Địa bàn 4: A00: 24,51 A01: 25,39 C03: 24,93 D01: 24,03 - Địa bàn 5: A00: 25,63 A01: 26,83 C03: 26,06 D01: 27,43 - Địa bàn 6: A00: 24,58 A01: 25,5 C03: 24,24 D01: 25,36 - Địa bàn 7: A00: 25,51 A01: 26,48 C03: 26,21 D01:25,94 - Địa bàn 8: A00: 23,61 A01: 24,5 C03: 23,8 D01:24,76 |
- Địa bàn 4: A00: 26,66 A01: 27,65 C03: 28,03 D01: 27,75 - Địa bàn 5: A00: 27,11 A01: 27,21 C03: 28,26 D01: 27,66 - Địa bàn 6: A00: 25,25 A01: 27,04 C03: 26,34 D01: 26,15 - Địa bàn 7: A00: 25,65 A01: 27,26 C03: 27,35 D01: 27,48 - Địa bàn 8: A00: 17,75 A01: 17,75 C03: 17,75 D01: 17,75 |
- Địa bàn 4: A00: 18,73 A01: 18,14 C03: 19,93 D01: 20,98 - Địa bàn 5: A00: 20,01 A01: 20,83 C03: 21,27 D01: 21,80 - Địa bàn 6: A00: 17,79 A01: 18,80 C03: 19,67 D01: 18,47 - Địa bàn 7: A00: 19,74 A01: 19,83 C03: 21,74 D01: 21,42 - Địa bàn 8: A00: 15,42 A01: 15,43 C03: 16,66 D01: |
- Địa bàn 4: A00: 22,23 A01: 21,94 C03: 23,02 D01: 22,95 - Địa bàn 5: A00: 23,39 A01: 24,43 C03: 23,11 D01: 24,23 - Địa bàn 6: A00: 21,74 A01: 21,76 C03: 21,53 D01: 23,14 - Địa bàn 7: A00: 22,02 A01: 23,40 C03: 23,83 D01: 23,02 - Địa bàn 8: A00: 15,95 A01: C03: D01: |
Gửi đào tạo đại học ngành Y theo chỉ tiêu Bộ Công an | 24,80 | 24,80 |
Học phí
A. Học phí Đại học Cảnh sát Nhân dân
- Theo khoản 19 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ thì: Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Dựa trên quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Công an thì sinh viên theo học tại Đại học Cảnh sát Nhân dân không phải đóng học phí.
Chương trình đào tạo
Vùng tuyển sinh |
Tổng chỉ tiêu |
Phương thức 1 |
Phương thức 2 |
Phương thức 3 |
Tổ hợp xét tuyển Phương thức 3 |
Mã bài thi đánh giá của BCA sử dụng để xét tuyển |
|||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nam |
Nữ |
Nam |
Nữ |
Nam |
Nữ |
||||
Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát (7860100) |
420 |
35 |
4 |
35 |
4 |
308 |
34 |
A00, A01, C03, D01 |
CA1, CA2 |
Vùng 4 |
80 |
7 |
1 |
7 |
1 |
58 |
6 |
||
Vùng 5 |
50 |
4 |
1 |
4 |
1 |
37 |
3 |
||
Vùng 6 |
140 |
12 |
1 |
12 |
1 |
102 |
12 |
||
Vùng 7 |
130 |
11 |
1 |
11 |
1 |
95 |
11 |
||
Vùng 8 |
20 |
1 |
0 |
1 |
0 |
16 |
2 |