(Ngữ liệu ngoài sgk) Kiều gặp Từ Hải
4.6 0 lượt thi 8 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 8)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
KIỀU GẶP TỪ HẢI (Trích “Truyện Kiều”)
Lần thâu gió mát trăng thanh
Bỗng đâu có khách biên đình[1] sang chơi
Râu hùm, hàm én, mày ngài[2]
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao
Đường đường một đấng anh hào[3]
Côn quyền[4] hơn sức, lược thao[5] gồm tài
Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải, vốn người Việt Đông[6]
Giang hồ quen thói vẫy vùng
Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo[7]
Qua chơi thấy tiếng nàng Kiều
Tấm lòng nhi nữ[8] cũng xiêu anh hùng
Thiếp danh đưa đến lầu hồng[9]
Hai bên cùng liếc, hai lòng cùng ưa...
(Kiều gặp Từ Hải, Trích "Truyện Kiều" – Nguyễn Du)
Chú thích:
[1] Biên đình: Nơi biên ải xa xôi;
[2] Cả câu: Tướng mạo của người anh hùng: râu dữ như râu hùm, hàm mở rộng như chim én, mày cong và to như con tằm;
[3] Anh hào: Anh hùng hào kiệt;
[4] Côn: món võ đánh bằng gậy; quyền: món võ đánh bằng tay;
[5] Lược thao: Mưu lược về các dùng binh, do chữ "Lục thao, Tam lược" là hai pho binh thư đời xưa mà ra;
[6] Việt Đông: Chỉ tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) ở về phía đông sông Việt, nên gọi là Việt Đông;
[7] Cả câu: Dựa vào tích: Hoàng Sào, một lãnh tụ nông dân khởi nghĩa đời Đường, có câu thơ: "Bán kiên cung kiếm băng thiên túng, Nhất trạo giang sơn tận địa duy" (Chỉ nửa vai cung kiếm mà tung hoành khắp cả gầm trời, Chỉ một mái chèo mà đi khắp cả non sông);
[8] Nhi nữ: Chỉ người đẹp, ở đây là Thúy Kiều.
[9] Lầu hồng: Do chữ hồng lâu.
Lời giải
Phương thức biểu đạt của đoạn trích: biểu cảm, tự sự, miêu tả
Lời giải
- Đoạn thơ trên kể lại sự việc: Từ Hải đến lầu xanh, gặp gỡ Thúy Kiều và đem lòng yêu mến nàng.
- Nhân vật được khắc họa trong đoạn trích là nhân vật Từ Hải.
Lời giải
- Tiểu đối: “vai năm tấc rộng >< thân mười thước cao”; “côn quyền hơn sức >< lược thao gồm tài”; “gươm đàn nửa gánh >< non sông một chèo”.
- Tác dụng:
+ Tạo sự cân đối, nhịp nhàng, hài hòa cho câu thơ;
+ Tô đậm vẻ đẹp ngoại hình, tài năng phi thường và khí phách hiên ngang của đấng anh hùng hào kiệt Từ Hải.
Lời giải
Tình cảm của Từ Hải đối với Thúy Kiều qua bốn câu thơ cuối đoạn trích:
- Từ Hải đã nghe “tiếng nàng Kiều” và “xiêu” lòng: có cảm tình, động lòng trước người con gái tài sắc.
- “Hai bên cùng liếc, hai lòng cùng ưa”: Tình cảm bộc lộ trực tiếp qua cái “liếc” nhìn, cảm nhận được sự đồng điệu tâm hồn của Thúy Kiều, Từ Hải càng say đắm, yêu mến nàng.
Lời giải
Vẻ đẹp hình tượng nhân vật Từ Hải được miêu tả trong đoạn trích trên:
- Ngoại hình:
+ Hình ảnh ước lệ tượng trưng: “râu hùm” – râu dữ như râu hùm; “hàm én”: hàm mở rộng như chim én; “mày ngài” – mày cong và to như con tằm;
+ Phép đối “vai năm tấc rộng” >< “thân mười thước cao”
=> Khắc họa tướng mạo anh dũng, cao lớn của đấng hào kiệt – Từ Hải.
- Tài năng:
+ “côn quyền” – tài võ; “lược thao”: mưu lược về cách dùng binh.
+ Phép đối “côn quyền hơn sức >< lược thao gồm tài”
=> Tài năng kiệt xuất, hơn người của vị anh hùng vì nghĩa lớn.
- Chí khí: điển tích + phép đối ““gươm đàn nửa gánh >< non sông một chèo”
=> Chí khí anh hùng tung hoành khắp bốn phương, đội trời đạp đất, không bị gò bó trước những trật tự của xã hội phong kiến đương thời.
=> Nguyễn Du sử dụng bút pháp lý tưởng hóa để xây dựng nhân vật Từ Hải.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.