Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án - Đề 5
13 người thi tuần này 4.6 122 lượt thi 7 câu hỏi 60 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi giữa kì 1 lớp 11 môn Ngữ Văn có đáp án (Đề 1)
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 12 Vài nét về Vũ Trọng Phụng
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 10 Phân tích Hai đứa trẻ
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 11 Tìm hiểu chung về Chữ người tử tù
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 11 Phân tích Chữ người tử tù
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 10 Bài giảng ngữ cảnh
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 10 Vài nét về Thạch Lam
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 9 Khái quát Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.
Sau đây là một hướng gợi ý:
- Nỗi nhớ nhà, thương cha mẹ: nhớ quê hương, xót xa vì chưa báo hiếu (câu “Song thân ta đấy là nhà phải không?”).
- Nỗi buồn, bất lực trước số phận nghiệt ngã:
+ Oan ức chồng chất, không thể giãi bày (“hai phen đem buộc tiếng oan tày trời”).
+ Cảm thấy định mệnh nghiệt ngã, đời mình là chuỗi nghiệp chướng.
- Nỗi đau xen lẫn sự cam chịu:
+ Thấu hiểu lẽ đời, tự nhủ phải nhẫn nhục để tu hành.
+ Tâm thế thanh thản, tìm bình yên trong Phật pháp.
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
-Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Theo đuổi ước mơ của tuổi trẻ,
c Triển khai vấn đề nghị luận
- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề.
* Triển khai vấn đề nghị luận:
- Giải thích vấn đề nghị luận.
+ Ước mơ: là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta mong muốn đạt được trong thời gian ngắn hoặc dài; là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương hướng đường đi để dẫn tới ước mơ.
+ Theo đuổi ước mơ: là nỗ lực, phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, thử thách, bỏ sức lực, trí tuệ để có thể biến ước mơ thành hiện thực.
- Thể hiện quan điểm của người viết theo một số ý sau:
+ Ước mơ có vai trò quan trọng với mỗi người, giúp chúng ta sống cuộc đời có ý nghĩa, cống hiến cho xã hội;
+ Việc theo đuổi ước mơ sẽ giúp ta đạt được mục tiêu đã đặt ra, giúp ta có cơ hội để thể hiện và khẳng định bản thân mình;
+ Nhờ theo đuổi ước mơ mà con người biết sống có kế hoạch, biết vạch sẵn ra những bước đi để biến ước mơ thành hiện thực, giảm bớt sự buồn tẻ, đơn điệu trong cuộc sống;
…
- Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện…
* Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Sáng tạo
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
-Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.
Đoạn văn 1
I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Dẫn: Sau khi bị nghi oan giết chồng, Thị Kính cải trang thành nam và vào chùa đi tu, nhưng tai họa vẫn chưa hết: Thị Kính bị Thị Mầu vu oan làm mình có thai. Vì không dám để lộ thân phận nên Thị Kính không thể minh oan cho mình. Đoạn trích dưới đây nói về tâm trạng của Thị Kính lúc ở chùa, sau khi phải chịu hai nỗi oan ức trên.
Bạch vân kìa nẻo xa xa,
Song thân ta đấy là nhà phải không?
Bể, non chưa chút đền công,
Bấy lâu nay những nặng lòng vì con.
Ngỡ đà qua nạn Cự môn,
Ai hay Thái tuế hãy còn theo đây.
Tiền sinh nghiệp chướng còn đầy,
Cho nên trời mới đem đày nhân gian.
Mắt phàm khôn tỏ ngay gian,
Hai phen đem buộc tiếng oan tày trời.
Châu kinh tụng mấy muôn lời,
Tai ương hay cũng rụng rời như tro.
Sá thù chi đứa dâm ô,
Nước tùy duyên rửa đi cho kẻo mà!
Chữ rằng: "Nhẫn nhục nhiệm hòa,
Nhẫn điều khó nhẫn mới là chân tu".
Lọc vàng nào quản công phu,
Mắt ngừng trên vách, mấy thu đã chầy.
(Trích Quan Âm Thị Kính, in trong Tổng tập Văn học Việt Nam,
Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Nxb Khoa học Xã hội, H.2000)
Lời giải
Thể thơ: lục bát.
Lời giải
Bốn câu thơ đầu là nỗi lòng của Thị Kính đối với cha mẹ.
Lời giải
Từ hai dòng thơ: Chữ rằng: "Nhẫn nhục nhiệm hòa/ Nhẫn điều khó nhẫn mới là chân tu", ta có thể rút ra bài học:
Trong cuộc sống, con người phải có tấm lòng bao dung, vi tha, biết nhẫn nhịn khi cần thiết.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.