(Ngữ liệu ngoài sgk) Thề nguyền
4.6 0 lượt thi 7 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi giữa kì 1 lớp 11 môn Ngữ Văn có đáp án (Đề 1)
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 12 Vài nét về Vũ Trọng Phụng
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 10 Phân tích Hai đứa trẻ
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 11 Tìm hiểu chung về Chữ người tử tù
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 11 Phân tích Chữ người tử tù
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 10 Bài giảng ngữ cảnh
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 10 Vài nét về Thạch Lam
Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) tuần 9 Khái quát Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
THỀ NGUYỀN
(Trích Truyện Kiều)
Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.
Nhặt thưa (1) gương (2) giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh (3) hắt hiu
Sinh vừa tựa án (4) thiu thiu,
Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê
Tiếng sen (5) sẽ động giấc hòe (6),
Bóng trăng đã xế hoa lê (7) lại gần.
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần (8).
Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.
Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,
Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa.
Bây giờ rõ mặt đôi ta,
Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?”
Vội mừng làm lễ rước vào,
Đài sen (9) nối sáp lò đào (10) thêm hương.
Tiên thề (11) cùng thảo một chương,
Tóc mây (12) một món dao vàng(13)chia đôi.
Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song
Tóc tơ (14) căn vặn tấc lòng,
Trăm năm tạc một chữ đồng (15) đến xương.
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Chú thích:
(1) Nhật thưa: (nhật: mau, dày) chỉ ánh trăng chiếu xuyên qua lá cây tạo thành những khoảng sáng không đều nhau, chỗ sáng nhiều chỗ sáng ít.
(2) Gương: ở đây chỉ mặt trăng.
(3) Trướng huỳnh: xưa có người nhà nghèo không có đèn để đọc sách, phải bắt đom đóm làm đèn học. Do đó, trướng huỳnh được dùng chỉ phòng học của nho sinh, đồng thời gợi ý hiếu học. Cả câu ở đây ý nói: nhìn từ bên ngoài vào thấy ánh sáng đèn từ phòng học của Kim Trọng lọt ra dìu diu.
(4) Án: cái bàn học xưa.
(5) Tiếng sen: tiếng bước chân nhẹ nhàng của người đẹp.
(6) Giấc hòe: Từ điển tích Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hoè, rồi mơ thấy mình ở nước Hoè An, được công danh phú quý rất mực vinh hiển. Sau bằng mắt tỉnh dậy thì hoá ra đó là giấc mộng, thấy dưới cành hoè phía nam chỉ có một tổ kiến mà thôi. Từ đó điển này có ý: phú quý chỉ là một giấc chiêm bao.
(7) Hoa lê: hoa cây lê, ở đây chỉ người đẹp.
(8) Đinh Giáp non thần: bài Phú Cao Đường của Tống Ngọc kể rằng vua nước Sở chơi đất Cao Đường nằm mơ thấy một người đàn bà đẹp, hỏi ở đâu, người đó nói là thần nữ núi Vu Giáp. Non thần: thần núi ấy. Cả câu có nghĩa là Kim Trọng cảm thấy Kiều xuất hiện như là thần nữ của núi Vu Giáp.
(9) Đài sen: cái đài hình hoa sen để đặt cây nến.
(10) Lò đào: cái lò hương hình trái đào. Cả câu ý nói Kim Trọng đặt thêm nến sáp cho thêm sáng, thắp thêm hương cho thêm thơm.
(11) Tiên thề: (tiên: tờ giấy) tờ giấy viết lời thể.
(12) Tóc mây: tóc xanh như mây.
(13) Dao vàng: chỉ con dao quý, cũng có thể đây chỉ là phép tu từ thuần tuý khi tả con dao mà Kiều và Kim Trọng dùng để cắt tóc thề nguyền, giống như trường hợp bút hoa, lệ hoa, thềm hoa,...
(14) Tóc tơ: chỉ những điều chỉ li, tỉ mỉ.
(15) Chữ đồng: chữ đồng tâm, đồng lòng.
Lời giải
Sau lần gặp gỡ đầu tiên trong buổi chiều thanh minh thơ mộng, Kim Trọng đi tìm nhà trọ học gần cạnh nhà Thúy Kiều cốt để tìm gặp lại nàng. Hai người đã gặp gỡ, trao kỉ vật làm tin. Một hôm, khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, nàng quay lại gặp chàng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước “vầng trăng vằng vặc”.
Lời giải
- Các từ vội, xăm xăm, băng xuất hiện trong hai câu lục và bát. Đặc biệt, từ “vội” xuất hiện hai lần trong văn bản ; hai từ “xăm xăm”, “băng” được đặt liền kề nhau.
- Điều đó cho thấy sự khẩn trương, gấp gáp của cuộc thề nguyền. Kiều như đang chạy đua với thời gian để bày tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu mãnh liệt, tha thiết… Mặt khác, các từ này cũng dự báo sự không bền vững, sự bất bình thường của cuộc tình Kim – Kiều.
Lời giải
+ Nhặt thưa gương giọi đầu cành
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu?
+ Vội mừng làm lễ rước vào
Đài sen nối sáp lò đào thêm hương
- Nhận xét: Sắc độ ánh sáng tăng dần theo thời gian làm rõ phù hợp với tâm trạng.
Lời giải
- Biện pháp tu từ ẩn dụ và nhân hóa trong câu thơ
Tóc tơ cân vặn tấc lòng, (Nhân hóa - Ẩn dụ)
Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương (Ẩn dụ)
- Tác dụng: Thể hiện lời thề trăm năm bền vững, thể hiện sự đồng lòng, một lòng một dạ cho tình yêu này. Đó cũng là một niềm tin vào tình cảm mãi thủy chung sắt son của hai người.
Lời giải
Gợi ý:
+ Tình yêu là nhu cầu lớn của mỗi người, con người được tự do và khát vọng trong tình yêu
+ Quan niệm xưa cũ gò bó con người, mong muốn người con gái phải giữ gìn khuôn phép, cha mẹ đặt dâu con ngồi đấy,….nhưng với Nguyễn Du tình yêu là sự chủ động đôi bên và là khát vọng cá nhân dù là nam hay nữ.
+ Tình yêu theo Nguyễn Du còn là tình cảm thủy chung, son sắt, bền chặt, gắn kết giữa hai người với nhau
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.