Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Cầu Giấy năm 2020 có đáp án

4.6 0 lượt thi 7 câu hỏi 45 phút

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

Trả lời câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.

Câu nào dưới đây mắc lỗi dùng từ?

Lời giải

Lời giải chi tiết:

Từ bị dùng sai là từ “thăm quan”. Từ đúng phải là “tham quan” với nghĩa: đi xem tận nơi, tận mắt để mở rộng hiểu biết hoặc để học tập kinh nghiệm.

Chọn C.

Lời giải

Lời giải chi tiết:

Trình tự các từ đúng với trình tự được sử dụng trong văn bản Quang cảnh làng mạc ngày mùa của tác giả Tô Hoài. Đồng thời, nghĩa của các từ phù hợp với từng đối tượng được miêu tả.

- “Vàng xuộm” (màu của lúa): vàng đều, nhuộm khắp cả đối tượng.

- “Vàng hoe” (nắng): có màu vàng nhạt, nhưng tươi và ánh lên.

- “Vàng lịm” (quả xoan): chín vàng và gợi cảm thích thú, dễ chịu.

- “Vàng ối” (lá mít): màu vàng đậm và đều khắp.

Chọn B.

Câu 3

Trong các câu sau, câu nào là câu ghép?

Lời giải

Lời giải chi tiết:

Câu văn trong đáp án D “Tuy bốn mùa là vậy, nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người.” có hai cụm CN – VN độc lập nhau nên là câu ghép.

Các câu còn lại đều là các câu đơn.

Chọn D.

Câu 4

Tổ hợp nào sau đây là tục ngữ?

Lời giải

Lời giải chi tiết:

- Tổ hợp “Ăn có nơi, chơi có chốn” mang nghĩa hoàn chỉnh, là một kinh nghiệm, một lời khuyên người ta phải tuân theo một trật tự nhất định trong cuộc sống hàng ngày.

- Các tổ hợp còn lại là thành ngữ (một cụm từ cố định thể hiện một nội dung nhất định với cách nói giàu hình ảnh).

Chọn C.

Lời giải

a) (0,5 điểm)

- Dấu hai chấm (:) trong câu (1) có tác dụng cho biết bộ phận đi sau là phần giải thích, bổ sung cho ý của phần đứng trước.

- Cụ thể, phần sau giải thích rõ vì sao xem anh Thận làm việc lại thích.

b) (1,0 điểm)

Câu (3) được liên kết với các câu khác bằng các phép liên kết:

- Phép lặp: “anh”, “con cá”.

- Phép thế: “thỏi thép hồng” của câu (2) được thay thế bằng cụm từ “con cá lửa ấy” ở câu (3) và từ “nó” ở câu (4) và câu (5).

c) (1,5 điểm)

- Xác định biện pháp tu từ:

+ Biện pháp so sánh (thỏi thép hồng giống như con cá lửa)

+ Biện pháp nhân hoá (dùng các từ chỉ đặc điểm trạng thái của người cho đồ vật: vùng vẫy, quằn quại, nghiến răng, giãy lên, cưỡng lại, khuất phục).

- Tác dụng: Giúp đoạn văn trở nên vô cùng sinh động, công việc rèn sắt của anh Thận chứa đựng những cái thú vị vô cùng. Công việc đó hiện lên thật vất vả, khó khăn, đòi hỏi phải có sức lực cường tráng, dẻo dai, thao tác làm việc phải khéo léo, nhanh nhẹn đồng thời cũng mang đến những cảm xúc thích thú, say mê.

4.6

0 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%