Giải SGK Kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 9: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật có đáp án
36 người thi tuần này 4.6 566 lượt thi 18 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
19 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 10 có đáp án
13 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 14 có đáp án
12 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 13 có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 17 có đáp án
12 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 19 có đáp án
Đề thi cuối kì 2 KTPL 11 Cánh diều Cấu trúc mới có đáp án - Đề 1
14 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 16 có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 15 có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Lời giải:
(*) Tham khảo: Chia sẻ suy nghĩ:
+ Quyền bình đẳng là thành quả đấu tranh lâu dài của nhân loại tiến bộ qua những thời kì lịch sử khác nhau. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được nhà nước tôn trọng, bảo vệ và ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật.
+ Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được hiểu là: mọi công dân không phân biệt về: giới tính, độ tuổi, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, địa vị xã hội… đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.
+ Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người và xã hội.
Lời giải
Lời giải:
- Đoạn Thông tin 1 cho biết:
+ Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội.
+ Mọi công dân đều có nghĩa vụ: tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng và có nghĩa vụ đóng thuế theo luật định.
- Trường hợp 2 cho biết: mọi công dân không phân biệt nam, nữ; thành phần dân tộc đều có nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
- Trường hợp 3 cho biết: con cái (không phân biệt: con chung/ con riêng; con nuôi/ con đẻ, con trai/ con gái) đều bình đẳng trong việc thừa hưởng di sản thừa kế của bố mẹ.
- Trường hợp 4 cho biết: mọi công dân không phân biệt giới tính đều được hưởng quyền bình đẳng về giáo dục.
- Trường hợp 5 cho biết: mọi công dân đều có nghĩa vụ tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Lời giải
Lời giải:
- Một số quy định của pháp luật thể hiện công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ:
+ Điều 8 Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định: “Trong tố tụng dân sự mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án”.
+ Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.”
+ Điều 2 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định: “Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.”
+ Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định: “Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.”
Lời giải
Lời giải:
- Các đoạn thông tin 1, 2, 3 cho biết: mọi công dân không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội,... nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì đều bị xử lí theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp 4 cho biết: ông A và ông B tuy ở 2 vị trí công việc khác nhau, nhưng đều bị xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ.
- Trường hợp 5 cho biết: ông P và ông Q tuy làm những nghề nghiệp khác nhau, nhưng đều bị xử phạt khi có hành vi vi phạm Luật Bảo vệ môi trường.
- Trường hợp 6 cho biết: ông V và anh M tuy khác nhau về độ tuổi, nhưng đều bị xử lí hình sự khi có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy.
Lời giải
Lời giải:
- Trong Trường hợp 4, để bảo đảm quyền bình đẳng của công dân thì số tiền mà ông A và ông B phải nộp phạt sẽ giống nhau.
- Vì: ông A và ông B cùng phạm một lỗi (vượt đèn đỏ); mức độ vi phạm ngang nhau và hành vi vi phạm xảy ra trong một hoàn cảnh như nhau.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.