Danh sách câu hỏi
Có 25,984 câu hỏi trên 520 trang
Đánh dấu ü vào ô trống để xác định mỗi hành vi trên mạng là bị cấm hoặc không bị cấm trong Bảng 3.
Bảng 3. Một số hành vi trên mạng
Hành vi trên mạng
Bị cấm
Không bị cấm
1) Cung cấp, chia sẻ cách giải bài tập của bản thân cho các bạn cùng lớp tham khảo.
2) Cung cấp, chia sẻ, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm: Kích động bạo lực, gây hận thù: Tiết lộ bí mật của tổ chức, cá nhân.
3) Cản trở trái pháp luật việc cung cấp, truy cập thông tin trên Internet của tổ chức, cá nhân.
4) Gửi địa chỉ trang web của nhà trường về việc thông báo họp phụ huynh cho bố mẹ.
5) Sử dụng mật khẩu, thông tin, dữ liệu trên Internet cầu tổ chức, cá nhân khi chưa được cho phép.
6) Chia sẻ quan điểm, sở thích của mình với bạn bè.
7) Sử dụng một mật khẩu mạnh cho tài khoản mạng xã hội.
8) Tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, virus máy tỉnh; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân.
Trong Bảng 2, đánh dấu üvào ô trống để xác định mỗi mục minh hoạ tác động tiêu cực hoặc tích cực của công nghệ số.
Bảng 2. Một số tác động của công nghệ số:
Tác động của công nghệ số
Tích cực
Tiêu cực
1) Người dung có thể bị giảm thị lực, thính lực,đau xương khớp, thể lực suy giảm,nguy cơ béo phì, trầm cảm,….
2) Giúp giữ liên lạc với bạn bè, người thân.
3) Khiến con người có xu hướng nhớ cách lấy thông tin hơn là nhớ nội dung thông tin và trở nên thụ động hơn.
4) Một số người cảm thấy buồn chán, bực bội, thậm chí là bị trầm cảm khi không được truy cập Internet, sử dụng mạng xã hội, chơi trò chơi trực tuyến.
5) Cho phép giao tiếp bằng lời nói (voice call) và hình ảnh (video call) qua mạng.
6) Tinh ẩn danh làm người dùng có xu hướng mạnh bạo hơn, dễ dãi hơn trong việc phát ngôn, thực hiện những hành vi thiếu văn hoá, vi phạm đạo đức, pháp luật.
7) Thiết bị số bị loại bỏ trở thành chất thải điện tử nguy hại hại cho môi trường: lối sống chạy đua mua sắm thiết bị số đời mới gây lãng phí.
8) Tạo ra nhiều việc làm mới.
9) Làm phát sinh bạo lực, bắt nạt, lừa đảo qua mạng.
10) Việc gian lận trong học tập khó kiểm soát hơn.
Trong Bảng 1, đánh dấu ü vào ô trống để xác định mỗi mục minh hoạ lợi ích
hoặc mặt trái của việc sử dụng thiết bị số, Internet.
Bảng 1. Lợi ích và mặt trái của việc sử dụng thiết bị số, Internet
Sử dụng thiết bị số, Internet
Lợi ích
Mặt trái
1) Thu thập, lưu trữ, xử lí, cung cấp, chia sẻ thông tin dễ dàng, nhanh chóng.
2) Có thể bị nghiện Internet, trò chơi trực tuyến.
3) Xuất hiện những hành vi thiếu văn hoá, trái đạo đức, vi phạm pháp luật trong môi trường số.
4)Giúp tự động hoá, tăng năng suất, hiệu quả lao động sản xuất, kinh doanh.
5) Dễ dàng giữ liên lạc với bạn bè, gia đình và làm việc từ xa.
6) Lạm dụng thiết bị số có thể gây hại cho sức khoẻ.
7) Xuất hiện bạo lực, bắt nạt, lửa đảo qua mạng.
8) Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
9) Học sinh có thể tìm lời giải trên Internet thay vì tự làm các bài tập.
10) Rác thải công nghệ số ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
Gia đình Phong có ý định đi du lịch Nha Trang nên Phong lên mạng tìm hiểu thông tin để có thể đặt vé cho chuyến du lịch 4 ngày 3 đêm Hà Nội - Nha Trang và nhận được ba ý kiến nhận xét về dịch vụ của Công ty du lịch H như sau:
A. Ý kiến thứ nhất: Hai năm trước, tôi tham gia chuyến du lịch Hà Nội – Nha Trang của Công ty du lịch H. Tôi thấy đội ngũ hướng dẫn viên chưa chuyên nghiệp, phòng khách sạn không được sạch sẽ, món ăn không được ngon.
B. Ý kiến thứ hai: Tuần trước, bạn tôi vừa tham gia chuyển du lịch 4 ngày 3 đêm do Công ty du lịch H cung cấp. Lịch trình tham quan không hợp lí, gây bức xúc cho khách du lịch.
C. Ý kiến thứ ba: Cách đây 2 tuần, tôi tham gia chuyến du lịch 4 ngày 3 đêm Hà Nội – Nha Trang với lịch trình tham quan Vinpearl, du ngoạn vịnh biển, tắm bùn, ... của công ty du lịch H tổ chức. Tôi thấy chất lượng dịch vụ rất tốt. Xe đưa đón đời mới, sạch sẽ; lịch trình tham quan phong phú; khách sạn, nhà hàng sạch sẽ, món ăn vừa miệng, giá cả hợp lí.
Theo em, thông tin nào có chất lượng tốt hơn? Vì sao?
Đánh dấu ü vào ô trống để xác định đặc điểm của các thiết bị có và không có bộ xử lí thông tin trong Bảng 5, Bảng 6.
a) Bảng 5. Một số đặc điểm của loa
Đặc điểm
Có bộ xử lí thông tin
Không có bộ xử lí thông tin
1) Có thể bật, tắt, điều chỉnh âm lượng bằng giọng nói.
2) Phải dùng công tắc nguồn để ngắt điện.
3) Có thể kết nối Bluetooth để truyền phát nhạc tử điện thoại thông minh, máy tính bảng.
4) Chỉ có thể thay đổi âm lượng bằng cách xoay núm điều chỉnh (cơ học).
b) Bảng 6. Một số đặc điểm của nồi cơm điện
Đặc điểm
Có bộ xử lí thông tin
Không có bộ xử lí thông tin
1) Có thể hẹn giờ nấu chín cơm.
2) Có thể chọn chế độ khác nhau như: nấu cơm thường, nấu nhanh, nấu cháo, hâm nóng, giữ ấm, ...
(3) Có thể kết nối Internet, điều khiển từ xa qua ứng dụng trên điện thoại thông minh.
4) Sử dụng rơ le nhiệt để ngắt điện khi đạt đến nhiệt độ nhất định.
Đánh dấu ü vào ô trống để xác định mỗi ví dụ trong Bảng 4 minh hoạ tác động
của công nghệ thông tin đối với xã hội hoặc giáo dục.
Bảng 4. Một số ví dụ về tác động của công nghệ thông tin đối với xã hội, giáo dục:
Ví dụ
Tác động của công nghệ thông tin
Đối với xã hội.
Đối với giáo dục
a) Sử dụng máy tính, điện thoại thông minh để xem tin tức trên báo điện tử; chia sẻ, giao lưu trên mạng xã hội
b) Ứng dụng đa phương tiện, mô phỏng giúp để tiếp thu kiến thức hơn.
c) Mua, bán trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa, ứng dụng ngân hàng số, dịch vụ công trực tuyến.
d) Phần mềm quản lí học tập, quản lí thi cho phép dễ dàng tra cứu lịch học, kết quả học tập, điểm thị trên Internet, . ..
e) Công nghệ in theo kiểu sắp chữ được thay thế bằng chế bản trên máy tính.
g) Chụp ảnh dùng phim được thay thế bằng chụp ảnh kĩ thuật số.
h) Trang trại thông minh, nhà máy thông minh.
i) Xuất hiện phương thức dạy học mới là E-Learning.
k) Xuất hiện bạo lực, lừa đảo, vi phạm bản quyền trên mạng.
I) Sử dụng các thiết bị số, dịch vụ tìm kiếm, trí tuệ nhân tạo để gian lận trong học tập.
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
HIỂN LÂM CÁC
Theo Lê Đinh Phúc
Hiển Lâm Các (Ảnh: Shutterstock)
Có nhà nghiên cứu mĩ thuật Việt Nam cho rằng “Trong Đại nội, nổi bật nhất là Hiển Lâm Các, một công trình kiến trúc đẹp, gồm ba tầng, mười hai mái”. Đó là công trình kiến trúc thuộc quần thể di tích Cố đô Huế, nằm trong khu vực các miếu thờ.
Hiển Lâm Các được xây dựng cùng một lần với Thế Miếu (1821 – 1822) – thời vua Minh Mạng.
Hiển Lâm Các được xây dựng ngay phía trước Thế Miếu, trên khối nền cao hình chữ nhật, lát gạch Bát Tràng, xây bó bằng gạch vồ, vôi vữa và đắp nổi mảnh sành để trang trí. Từ dưới bước lên mặt nền bằng hai hệ thống bậc đá thanh ở trước và sau, mỗi hệ thống có chín bậc. Hai bên thành bậc được đắp hình rồng, lối đi ở giữa chỉ dành riêng cho vua.
Hiển Lâm Các được kiến trúc bằng gỗ cao tầng. Mặt bằng tầng một chia làm ba gian hai chái. Quanh ba mặt ngoài của hai chái được xây tường gạch để gia cố sức chịu lực của các hàng cột quân và bao che bớt phần nội thất. Ở hàng cột thứ ba tính từ mặt trước, dựng ở một dãy đố bản, giữa mỗi gian trổ một cửa vòm. Các hệ thống kèo, liên ba, đổ bản ở tầng này đều được chạm nổi các mô típ hình rồng cách điệu hoá thành dây leo lá cuốn. Trên cửa giữa treo tấm hoành phi lớn đề ba chữ “Hiển Lâm Các” trên nền sơn màu lục, khung chạm chín con rồng vờn mây sơn son thếp vàng.
Gian bên phải bắc chiếc cầu thang lên tầng trên. Cầu thang được trang trí rất đẹp. Hai tay vịn được chia thành các ô hộc trang trí hình chữ “thọ”, chữ “vạn” và đường nét kỉ hà. Đầu và cuối tay vịn đều được chạm nổi hình đầu và đuôi rồng uốn lượn mềm mại.
Tầng hai có ba gian. Trước đây đặt án thư và sập ngự sơn son thếp vàng. Hai mặt trước và sau đều có cửa lá sách, hai mặt bên nong ván, chung quanh là một hệ thống lan can bằng gỗ với những hàng con tiện trau chuốt tỉ mỉ. Đỡ giàn mái tầng này có bốn cột chính, bốn cột phụ với một hệ thống con sơn được chạm trổ đẹp mắt.
Tầng ba chỉ có một gian với lối đi lên là một cầu thang gỗ chín bậc. Mặt trước và mặt sau lầu dựng cửa lá sách. Có một hệ thống con sơn được đặt từ bên cột chính ở bốn góc vươn ra như những cánh tay để đỡ cho toàn bộ phần dưới của bộ mái trên cùng. Hệ thống con sơn này đã đưa các mái ra khá rộng, nó vừa có giá trị kết cấu vừa có giá trị trang trí, tạo ra nhiều mảng tối, sáng cho mặt ngoài của công trình kiến trúc, làm tăng thêm vẻ thâm nghiêm của chốn cung đình. Trên nóc tầng ba, ở giữa trang trí bầu rượu bằng pháp lam màu vàng nhạt đặt trên một áng mây pháp lam ngũ sắc tươi thắm,...
Hiển Lâm Các là công trình kiến trúc có giá trị cả về kĩ thuật lẫn thẩm mĩ. Toà nhà cao tầng nhưng có tỉ lệ cân xứng, hài hoà giữa các tầng với nhau. Sự đứng vững của toà nhà gần hai thế kỉ đã thể hiện tài năng, sự khéo léo tuyệt vời của những người thợ mộc ở cả phương diện tạo nên độ bền chắc lẫn khả năng trang trí mĩ thuật.
Chức năng chính của Hiển Lâm Các được xem như là đài kỉ niệm để ghi nhớ công tích các vua Triều Nguyễn được thờ ở Thế Miếu và các đại thần có công được thờ ở hai nhà Tả Tùng tự và Hữu Bằng tự gần trước mặt.
Hiển Lâm Các là một trong số ít công trình kiến trúc có giá trị nghệ thuật và thẩm mĩ đạt trình độ rất cao ở Huế. Cùng với Thế Miếu và Cửu Đỉnh, Hiển Lâm Các đã trở thành điểm nhấn trong toàn bộ quần thể di tích Cố đô Huế và là điểm đến không thể bỏ qua của du khách khi đến tham quan Di sản văn hoá thế giới này ở Việt Nam.
(In trong Huế – di tích lịch sử – văn hoá – danh thắng, NXB Chính trị quốc gia, 1997)
a. Xác định bố cục của bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử được thể hiện trong bài viết trên và nội dung chính của từng phần.
b. Bài viết chủ yếu chọn trình bày thông tin theo cách nào? Tác dụng của cách trình bày thông tin ấy là gì?
c. Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự (nếu có) trong bài viết trên.
d. Nhận xét về vai trò của phương tiện phi ngôn ngữ trong bài viết. Hãy rút ra ít nhất một kinh nghiệm về việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ từ bài viết trên.
đ. Trong bài viết trên, người viết đã chọn thuyết minh chi tiết về yếu tố nào của di tích Hiển Lâm Các? Ý nghĩa của việc lựa chọn ấy là gì?
e. Dùng Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử ở Bài 3 (Những di tích lịch sử và danh thắng - Ngữ văn 9, tập một, bộ sách Chân trời sáng tạo) để đánh giá và xác định (những) tiêu chí mà bài viết chưa đạt được (nếu có).
Dọc văn bản Tống biệt hành và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới:
TỐNG BIỆT HÀNH
Thâm Tâm
Đưa người, ta không đưa qua sông,
Sao có tiếng sóng ở trong lòng?
Bóng chiều không thắm, không vàng vọt,
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong?
Đưa người ta chỉ đưa người ấy
Một giã gia đình, một dửng dưng.
– Li khách! Li khách! Con đường nhỏ,
Chí nhớn chưa về bàn tay không,
Thì không bao giờ nói trở lại!
Ba năm mẹ già cũng đừng mong!
Ta biết người buồn chiều hôm trước:
Bây giờ mùa hạ sen nở nốt,
Một chị, hai chị cũng như sen
Khuyên nốt em trai dòng lệ sót.
Ta biết người buồn sáng hôm nay:
Giời chưa mùa thu, tươi lắm thay,
Em nhỏ ngây thơ đôi mắt biếc
Gói tròn thương tiếc chiếc khăn tay...
Người đi? Ừ nhỉ, người đi thực!
Mẹ thà coi như chiếc lá bay,
Chị thà coi như là hạt bụi,
Em thà coi như hơi rượu say.
1940
(In trong Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh – Hoài Chân, NXB Văn học, 1988)
a. Xác định đề tài, nội dung bao quát và bố cục của bài thơ.
b. Phân tích 10 dòng thơ đầu để làm rõ:
- Khung cảnh đưa tiễn, hình ảnh người ra đi (“người”) và tình cảm, cảm xúc của người đưa tiễn (“ta”).
- Các yếu tố hình thức nghệ thuật như thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,... có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện khung cảnh, nhân vật được nêu ở mục a?
c. Phân tích 12 dòng thơ cuối và cho biết:
- Giữa thái độ “một giã gia đình một dửng dưng” (mười dòng thơ đầu) với nỗi “buồn” (tám dòng thơ giữa) và việc “đi thực” (bốn dòng thơ cuối) của người ra đi có gì mâu thuẫn không? Vì sao?
- Hình ảnh “mẹ già”, “một chị, hai chị...”, “em nhỏ ngây thơ...” được nhắc đến trong bài thơ có tác dụng gì trong việc thể hiện hình ảnh người ra đi?
d. Bài thơ cùng lúc thể hiện tình cảm, tâm sự của nhiều nhân vật nhưng chung quy vẫn là để thể hiện tình cảm, tâm sự của nhân vật xưng “ta”, có thể nói như vậy được không? Vì sao?
d. Theo em, về hình thức, bài thơ có những điểm gì độc đáo?