Danh sách câu hỏi
Có 3,312 câu hỏi trên 67 trang
Xác định cách tổ chức ý trong đoạn văn sau:
(1) Vĩ Dạ trong bài thơ của Hàn Mặc Tử là tín hiệu về cuộc đời trần thế ấm nóng tình người. (2) Và nếu để ý sẽ thấy, vẻ đẹp của bức tranh phong cảnh được gợi tả ở đây chính là vẻ đẹp trần thế trong cảm hứng lãng mạn. (3) Này nhé, câu thơ thứ hai có từ “nắng”, chữ sau (“nắng mới lên”) bổ sung và giải thích ý nghĩa cho chữ trước (“nắng hàng cau”). (4) Thì ra, Vĩ Dạ đẹp không phải vì nơi đây có cau, có nắng, mà vì cái mới mẻ tinh khôi gần như trinh nguyên của nó. (5) Chữ “mướt” ở câu thứ ba có nghĩa là mượt mà, lại có nghĩa là non tơ, óng chuốt, gây ấn tượng về một vùng cây lá còn lóng lánh sương mai. (6) So sánh màu xanh của vườn tược với “ngọc” là lối nói ước lệ. (7) Nhưng đó cũng là cách nói lí tưởng hoá đối tượng. (8) Thành thử, tuy tả màu xanh, nhưng câu thơ lại thể hiện cảm hứng về một vẻ đẹp trong sáng. (9) Chất thơ của nét vẽ: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” được toát lên từ mối quan hệ giữa người và cảnh. Người thấp thoáng, ẩn hiện phía sau cảnh, cảnh gợi ra một vẻ đẹp e lệ, kín đáo. (10) Kín đáo - e ấp, trong sáng – non tơ, tinh khôi – mới mẻ đều là biểu hiện của vẻ đẹp trinh nguyên rất trần thế mà cảm hứng lãng mạn thường gửi gắm qua những bức tranh quê”.
(Theo Lã Nguyên, in trong sách Hàn Mặc Tử – Về tác gia và tác phẩm, Phan Cự Đệ – Nguyễn Toàn Thắng sưu tầm và biên soạn, NXB Giáo dục, 2003)
Đối chiếu với những điểm cần chú ý trong câu hỏi 1, theo em, đoạn trích dưới đây đã tập trung vào điểm nào để nghị luận về bài thơ Đây mùa thu tới
“Đây mùa thu tới còn thuộc về một cảm hứng rất Xuân Diệu: cảm hứng nghiêng về thời gian. Như cái tên gọi của nó, Đây mùa thu tới đã chọn một thời điểm riêng để đến với mùa thu. Ấy là thời điểm giao mùa. Chỉ cần làm một so sánh nhỏ với chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến sẽ thấy rõ hơn cảm hứng này của Xuân Diệu. Trong chùm thơ nổi tiếng của mình, Tam nguyên Yên Đổ viết về một mùa thu đã hoàn toàn định hình [...]. Thi nhân chỉ đi tìm những gì là đặc trưng nhất để vẽ lên bức tranh thu. Nghệ thuật của Nguyễn Khuyến có phần nghiêng về không gian, nghiêng về cái tĩnh. Còn thi sĩ Xuân Diệu thì chờ cái lúc mùa thu từ phương xa về, đáp xuống xứ sở này, dần dần từng bước xâm chiếm toàn bộ thiên nhiên, cây cỏ và con người. Ngòi bút của Xuân Diệu bám từng bước đi của thời gian, nắm bắt cái dáng vẻ, cái trạng thái sự vật đang ngả dần sang thu, đất trời cứ thu dần thu dần để thành thu hẳn. Nghệ thuật của Xuân Diệu, rõ ràng, nghiêng về thời gian, nghiêng về cái động.” (Chu Văn Sơn).
Cảm nhận về bài thơ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu, nhà thơ – nhà phê bình Vũ Quần Phương viết:
“Còn một lí do tạo sức gợi cảm của mùa thu nữa: đó là ảnh hưởng của thơ Đường, của mùa thu phương Bắc trong văn chương cổ nước Trung Hoa đối với thi nhân ta. Thu phương Bắc lạnh lắm, có tuyết, cây khô, lá rụng, thê lương tiêu điều. Mùa thu ở ta cây lá còn xanh, trời se lạnh chứ chưa phải đã rét mướt, mây mùa thu cao xanh chứ chưa phải đã u ám. Cho nên mùa thu trong thơ nước ta nếu có tuyết, có lá vàng, cành khô rét mướt là do cảm hứng từ sách vở gợi nên. [..] Bài thơ của Xuân Diệu có khung cảnh Việt Nam, nhưng nếu đổi là Đây mùa đông tới chắc hợp hơn.”.
(In trong sách Xuân Diệu – Về tác gia và tác phẩm, Lưu Khánh Thơ tuyển chọn và giới thiệu, NXB Giáo dục, 1999)
Quan điểm của em về lời bình luận trên của nhà thơ Vũ Quần Phương là gì? Vì sao?
Đoạn trích dưới đây nhấn mạnh các yếu tố hình thức nào của truyện Tầng hai?
“Phan vẫn có thói quen nằm yên lặng trong bóng đêm, lắng nghe những âm thanh từ tầng hai vọng xuống, tưởng tượng ra những gương mặt. Những lúc ấy, cô lại chợt nhớ nhà đến cồn cào... Nhưng có thể bởi đã lâu, cô không thường mường tượng lại gương mặt của những người thân yêu nên những nét buồn vui trên từng gương mặt ấy đã phần nào phai nhạt trong tâm trí cô. Và cô thì cứ mải mốt kiếm tìm những điều tận đẩu tận đâu...”.
Đây là một đoạn trích trong truyện ngắn mang tên Tầng hai của nhà văn Phong Điệp. Nó phần nào hé lộ một bút pháp, một giọng điệu trẻ trung, hiện đại, phóng khoáng nhưng không kém phần ưu tư, giàu chất ngẫm ngợi...
Tầng hai – cái tiêu đề thật tiết giảm nhưng đầy sức khơi gợi những tầng cảm xúc, suy tư về những vi diệu đang diễn ra xung quanh, thường ngày tưởng như quá đỗi bình thường, thậm chí có vẻ tẻ nhạt, nơi cuộc sống đô thị chật chội...
“Tất cả chỉ có chừng ây. Vậy mà nó có thể tạo nên những âm thanh mới sống động làm sao. Phan thực sự ngạc nhiên. Hoá ra hạnh phúc giản dị hơn những gì cô tâm niệm”... Vâng, có lẽ không chỉ với Phan – nhân vật trong truyện ngăn này, mà mỗi chúng ta, cũng thấy bóng mình phần nào trong đó khi soi vào tác phẩm dễ thương này.
Là một nhà văn trẻ, bút lực dồi dào, tính đến nay, Phong Điệp đã xuất bản 20 đầu sách gồm 10 tập truyện ngắn, 4 tiểu thuyết, 3 tập truyện dài cho thiếu nhi, 2 tập đối thoại văn chương và 1 tập tản văn. Nhiều tác phẩm của chị đã được dịch và xuất bản ở nước ngoài.
Truyện của Phong Điệp được nhiều giới bạn đọc quan tâm, đón nhận, đặc biệt những tác phẩm như: Bloger, Ga kí ức, Biên bản bão,.... Với chị: “Viết để sống, để yêu và trân trọng cuộc đời này”. Hành trình sáng tạo của chị suốt chặng đường qua đã thấm đẫm tâm niệm đó...
(Theo thoibaonganhang.vn)
Chọn từ thích hợp (điểm nhìn, hình thức, nhan đề, nhân vật, nội dung. ý nghĩa) với mỗi chỗ trống sau đây:
Mỗi yếu tố (1)...... trong một tác phẩm truyện có tác dụng nghệ thuật riêng. Ví dụ, (2)..... có tác dụng gây tò mò, thu hút người đọc đến với một tác phẩm truyện, gợi cho người đọc khả năng phỏng đoán, suy luận về (3)...... truyện, giúp họ khắc sâu ấn tượng và ý nghĩa của một truyện sau khi đọc xong. Người kể chuyện và (4) ....... có tác dụng dẫn dắt câu chuyện đi đến kết thúc; đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận về nhân vật và sự việc; giúp người đọc những manh mối quan trọng để hiểu được phẩm chất, tính cách, số phận của (5)......, chủ đề và (6)..... của một tác phẩm truyện.
Xác định các bước chuẩn bị cho bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện dưới đây là đúng hay sai?
Các bước chuẩn bị
Đúng
Sai
1. Đọc kĩ đề bài, suy nghĩ về các vấn đề đặt ra trong đó.
2. Đọc kĩ văn bản truyện được nêu lên trong đề bài; tìm và ghi lại những chi tiết đặc sắc về hình thức và nội dung của truyện.
3. Đọc các tài liệu có liên quan đến tác giả, tác phẩm được nêu lên trong đề bài; ghi lại những ý kiến quan trọng, có thể dùng để trích dẫn hoặc mở rộng bàn luận.
4. Đọc các truyện hoặc tìm xem các bộ phim, vở kịch nổi tiếng; ghi lại các liên tưởng, cảm nhận của bản thân.
5. Tìm ý cho bài viết bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi.
6. Lập dàn ý cho bài viết bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần: mở bài – thân bài – kết bài.
7. Đọc lại bài văn đã viết; phát hiện, sửa lỗi về ý và về trình bày, chính tả, dùng từ, diễn đạt.
Tìm câu rút gọn và câu đặc biệt trong những ngữ liệu sau. Việc sử dụng những kiểu câu đó có tác dụng như thế nào?
a) Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chuỳ, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết! (Nam Cao)
b) Hàng xóm phải một bữa điếc tai, nhưng có lẽ trong bụng thì họ hả: xưa nay họ mới chỉ được nghe bà cả, bà hai, bà ba, bà tư nhà cụ bá chửi người ta, bây giờ họ mới được nghe người ta chửi lại cả nhà cụ bá. Mà chửi mới sướng miệng làm sao! Mới ngoa ngoắt làm sao! (Nam Cao)
c) Kéo chăn về phía ây, sao cứ dồn cả lại cho mẹ thể này. U, không đói thì thôi, Khuya rồi. Ngủ đi, mai còn đi làm sớm, con ạ. (Phong Điệp)
d) Bà vợ hỏi lại: “Ông có đứng máy được không?”. Ông chồng trả lời: “Không.” – “Ông có sắp chữ được không?”, – “Không”. (Nguyễn Khái)