Danh sách câu hỏi
Có 305,476 câu hỏi trên 6,110 trang
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 2. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai
Cho dãy A = [5, 8, 1, 0, 10, 4, 3], thuật toán sắp xếp chèn sẽ hoạt động như thế nào?
a) Sắp xếp từng phần tử vào vị trí đúng trong dãy con đã sắp xếp.
b) Đổi chỗ phần tử nhỏ nhất trong dãy còn lại với phần tử đang xét.
c) Kiểm tra từng cặp phần tử liền kề và đổi chỗ nếu không đúng thứ tự.
d) So sánh từng phần tử và hoán đổi nếu chúng không đúng vị trí.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. “Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành. Phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở các nước tư bản. Sự hình thành Trật tự thế giới hai cực I-an-ta và tình trạng Chiến tranh lạnh cũng tác động to lớn đến tình hình Việt Nam.
Ở Việt Nam, nhân dân đã giành quyền làm chủ, bước đầu được hưởng những quyền lợi do chế độ mới mang lại nên đồng lòng ủng hộ cách mạng. Tuy nhiên, cách mạng Việt Nam cũng đứng trước những thử thách to lớn như: Quân đội các nước đế quốc dưới danh nghĩa Đồng minh kéo vào Việt Nam, các thế lực phản động trong nước ra sức chống phá cách mạng, trên đất nước vẫn còn khoảng sáu vạn quân Nhật chờ giải giáp...”.
A. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, thử thách.
B. Ngoại xâm và nội phản là khó khăn lớn nhất, đe dọa đến nền độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
C. Thuận lợi cơ bản của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám là: nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của lực lượng Đồng minh.
D. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đứng trước nhiều khó khăn và thuận lợi đan xen.
Đọc tư liệu sau đây:
Tư liệu. Ở miền Nam, từ sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhân dân đấu tranh chính trị chống Mỹ - Diệm đòi thi hành hiệp định, đòi các quyền tự do dân chủ, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
Nghị quyết 15 của Đảng Lao động Việt Nam (1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đứng lên khởi nghĩa. Phong trào bắt đầu từ các cuộc nổi dậy của nhân dân ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) vào tháng 02 - 1959, Trà Bồng (Quảng Ngãi) vào tháng 8 - 1959, rồi lan khắp miền Nam thành phong trào cách mạng rộng lớn, tiêu biểu là cuộc Đồng khởi ở Bến Tre tháng 01 - 1960.
Thắng lợi của phong trào Đồng khởi đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, đưa đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20 - 12 - 1960), thúc đẩy lực lượng vũ trang cách mạng phát triển.
A. Phong trào Đồng khởi đã lật đổ chính quyền tay sai, giành chính quyền cho nhân dân.
B. Nhân dân miền Nam “Đồng khởi” nhằm chống lại chính quyền Mỹ-Ngô Đình Diệm.
C. Sau Đồng khởi, Mỹ phải đưa quân viễn chinh vào tham chiến nhằm giành thế chủ động.
D. Thắng lợi của phong trào Đồng khởi đã đưa cách mạng miền Nam sang thế tiến công.
Đọc tư liệu sau đây:
Tư liệu. “Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ: thương mại, kể cả thương mại điện tử, các loại hình vận tải, bưu chính-viễn thông, du lịch, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý, thông tin thị trường,... Sớm phổ cập sử dụng tin học và mạng thông tin quốc tế (internet) trong nền kinh tế và đời sống xã hội. Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng: giao thông, điện lực, thông tin, thủy lợi, cấp nước, thoát nước,... Phát triển mạng lưới đô thị phân bố hợp lý trên các vùng. Hiện đại hóa dần các thành phố lớn, thúc đẩy quá trình đổ thị hóa nông thôn.”
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Chân trời sáng tạo, trang 66).
A. Việt Nam chú trọng nâng cao chất lượng các ngành kinh tế thuộc nhóm ngành dịch vụ.
B. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là một trong những nội dung của đường lối đổi mới kinh tế của Việt Nam.
C. Trong quá trình đổi mới, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam được đẩy mạnh, đạt được thành tựu tuyệt đối về mọi mặt.
D. Đời sống văn hóa - tinh thần của nhân dân Việt Nam được cải thiện do nước ta đã hoàn thành việc phổ cập sử dụng tin học và mạng thông tin quốc tế internet.
Đọc tư liệu sau đây:
Tư liệu. “Tháng 12 năm 1986, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đảng Cộng sản Việt Nam đã phân tích những sai lầm, khuyết điểm trong đường lối xây dựng đất nước và đề ra đường lối đổi mới toàn diện, mở ra bước ngoặt trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nội dung của công cuộc Đổi mới được đề ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) và được bổ sung, phát triển tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991). Trải qua hai kế hoạch 5 năm (1986-1990 và 1991-1995), công cuộc Đổi mới được triển khai trên lĩnh vực trọng tâm là đổi mới trên lĩnh vực kinh tế.”
A. Đại hội Đảng lần thứ VI đã chính thức mở đầu cho công cuộc Đổi mới ở Việt Nam.
B. Trải qua hai kế hoạch nhà nước 5 năm (1986-1990 và 1991-1995), công cuộc Đổi mới ở Việt Nam đã hoàn toàn thành công.
C. Công cuộc Đổi mới được tiến hành nhằm khắc phục hạn chế, sai lầm, khuyết điểm trong đường lối phát triển đất nước ở giai đoạn trước.
D. Nội dung trọng tâm của đường lối đổi mới ở Việt Nam (từ tháng 12/1986) phù hợp với xu thế phát triển của thế giới là lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.
Đọc tư liệu sau đây:
Tư liệu. “Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ, 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước cũng đã chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân-đế quốc ở Việt Nam, trên cơ sở đó hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã mở ra kỷ nguyên mới của Việt Nam: kỷ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.”
A. Tư liệu trên đã phản ánh đầy đủ ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
B. Kỉ nguyên độc lập, tự do được mở ra trong lịch sử dân tộc Việt Nam sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
C. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước có ý nghĩa trọng đại với dân tộc Việt Nam.
D. Cách mạng tháng Tám năm 1945 và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 ở Việt Nam có điểm chung là đều xóa bỏ tình trạng đất nước bị chia cắt.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. “Diễn ra từ ngày 19/12/1946 đến 17/2/1947 ở các đô thị như: Nam Định, Vinh,... Đặc biệt, ở Hà Nội, các trận đánh ác liệt đã diễn ra tại khu vực Bắc Bộ Phủ, Bưu điện Bờ Hồ ga Hàng Cỏ, phố Khâm Thiên,...
- Kết quả: đã giam chân quân Pháp ở Hà Nội và các thành phố, thị xã; lực lượng quân chủ lực của ta đã chủ động rút lui an toàn ra căn cứ kháng chiến.
- Ý nghĩa: làm thất bại một bước kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp; có thêm thời gian để di chuyển cơ quan kháng chiến, cơ sở vật chất,... lên chiến khu; củng cố niềm tin của quân dân cả nước vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.”
A. Tư liệu trên nói về cuộc chiến đấu của nhân dân Việt Nam ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.
B. Trong cuộc chiến đấu ở phía bắc vĩ tuyến 16, quân dân Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân quân Pháp trong các đô thị, tạo điều kiện để cả nước bước vào kháng chiến lâu dài.
C. Thắng lợi trong cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã mở đánh dấu bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc.
D. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Bộ (1945-1946) và chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 (1946-1947) đều làm thất bại một bước kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp.
Đọc tư liệu sau đây:
Tư liệu 1. “Công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 2006 đến nay tiếp tục được đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, việc đổi mới hệ thống chính trị, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát triển văn hóa, xã hội được chú trọng đẩy nhanh hơn. Cùng với đó, quá trình hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng cũng được thúc đẩy ngày càng mạnh mẽ”
Tư liệu 2. “Việt Nam là một câu chuyện phát triển thành công. Những cải cách kinh tế từ năm 1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh chóng giúp Việt Nam phát triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ”.
A. Hai tư liệu trên đề cập đến một số thành tựu của Việt Nam trong quá trình Đổi mới.
B. Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành Đổi mới đất nước, trọng tâm là đổi mới về chính trị.
C. Trong công cuộc Đổi mới, Việt Nam chú trọng hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng.
D. Đảng Cộng sản Việt Nam đã nắm bắt kịp thời những điều kiện khách quan thuận lợi để đề ra đường lối phát triển đất nước phù hợp.
Đọc tư liệu sau đây:
Tư liệu. “Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ, 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước cũng đã chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân-đế quốc ở Việt Nam, trên cơ sở đó hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã mở ra kỷ nguyên mới của Việt Nam: kỷ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.”
A. Tư liệu trên đã phản ánh đầy đủ ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
B. Kỉ nguyên độc lập, tự do được mở ra trong lịch sử dân tộc Việt Nam sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
C. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước có ý nghĩa trọng đại với dân tộc Việt Nam.
D. Cách mạng tháng Tám năm 1945 và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 ở Việt Nam có điểm chung là đều xóa bỏ tình trạng đất nước bị chia cắt.
Đọc tư liệu sau:
Tư liệu 1: “Để hiện thực hóa AEC, nhiều hiệp định, thoả thuận, sáng kiến đã được đàm phán, ký kết và thực hiện, như Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN (AFAS), Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA),... nhằm tạo ra dòng luân chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và lao động trong khối ASEAN.”
Tư liệu 2: “Vấn đề Biển Đông, biến đổi khí hậu, quản trị lưu vực sông Mê Công đang là những thách thức hàng đầu đe doạ sự ổn định và phát triển của Cộng đồng ASEAN nói riêng và Đông Nam Á nói chung. Các thách thức này có tính khu vực, đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa quốc gia ASEAN và giữa ASEAN với đối tác bên ngoài.”
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Cánh diều, trang 22, 25.)
A. Tư liệu 2 nói về những thách thức mà ASEAN đang phải đối mặt hiện nay.
B. Tư liệu 1 nói về cách thức giải quyết những thách thức nêu ra ở tư liệu 2.
C. Tư liệu 1 nói về AEC, đây là một trong ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN.
D. Để xây dựng Cộng đồng ASEAN, cần hợp tác nội khối và với bên ngoài.
Cho bảng dữ kiện sau về một số sự kiện tiêu biểu trong quá trình phát triển của tổ chức ASEAN
Thời gian
Sự kiện tiêu biểu
Năm 1976
- ASEAN ký Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) và thông qua Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN (Tuyên bố Bali).
- TAC đặt nền móng cho việc xây dựng chuẩn mực ứng xử giữa các quốc gia ở khu vực nhằm thúc đẩy nền hòa bình, sự thân thiện và hợp tác giữa các bên tham gia.
Năm 2015
Cộng đồng ASEAN chính thức thành lập. Đây là dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Hiệp hội, đưa ASEAN bước vào giai đoạn hợp tác mới. Cộng đồng ASEAN dựa trên ba trụ cột là Cộng đồng Chính trị-An Ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội.
Năm 2017
ASEAN kỷ niệm 50 năm thành lập. Hiệp hội đã trải qua nửa thế kỷ hình thành và phát triển, trở thành một Cộng đồng đoàn kết, vững mạnh, gắn kết toàn diện và sâu rộng, góp phần quan trọng duy trì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực, với vai trò và vị thế ngày càng tăng ở khu vực và trên thế giới.
(Tổng hợp nguồn tài liệu từ Báo Nhân dân điện tử: ASEAN có những dấu mốc quan trọng nào trong quá trình hình thành và phát triển?)
A. TAC là tên viết tắt bằng tiếng Anh của Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á, được các nước thành viên ASEAN ký kết vào năm 1976.
B. Vai trò và vị thế quốc tế của tổ chức ASEAN bắt đầu được nâng cao kể từ khi tổ chức này chính thức thành lập Cộng đồng ASEAN.
C. Trải qua 50 năm thành lập và phát triển (1967-2017), ASEAN đã thực sự trở thành một cộng đồng vững mạnh và nhất thể hóa tất cả các quốc gia trong khu vực.
D. Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á đã xác định những chuẩn mực, nguyên tắc trong quan hệ giữa các nước, đặt khuôn khổ cho một nền hòa bình lâu dài ở khu vực.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ có tác động lớn đến thế giới, đưa tới xu thế phát triển mới.
Trong quan hệ quốc tế, một trật tự thế giới mới dần hình thành theo xu thế đa cực. Mỹ tiếp tục là siêu cường có sức mạnh vượt trội, nhưng phạm vi ảnh hưởng bị thu hẹp ở nhiều nơi.
Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ đã mở ra chiều hướng và những điều kiện để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột như ở Áp-ga-ni-xtan, Cam-pu-chia, Na-mi-bi-a,…
Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta cũng tạo điều kiện cho các cường quốc mới nổi có vị trí, vai trò lớn hơn trong quan hệ quốc tế, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước lớn ở châu Âu.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr. 13)
A. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về tác động của sự sụp đổ trật tự hai cực I-an-ta đến tình hình thế giới.
B. Sự sụp đổ của trật tự hai cực I-an-ta cũng đồng thời chấm dứt các cuộc xung đột và tranh chấp ở nhiều quốc gia thuộc châu Á và châu Phi.
C. Sự sụp đổ của trật tự hai cực I-an-ta là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự hình thành một trật tự thế giới mới theo xu hướng đa cực.
D. Sau khi trật tự hai cực I-an-ta sụp đổ, vai trò chi phối thế giới từ chỗ thuộc về Liên Xô và Mỹ đã chuyển hẳn sang các cường quốc mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước lớn ở châu Âu.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Trước hết, Liên hợp quốc góp phần ngăn ngừa không để xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới mới kể từ năm 1945 đến nay.
Thứ hai, Liên hợp quốc triển khai hoạt động giữ gìn hòa bình ở nhiều khu vực trên thế giới, góp phần chấm dứt nhiều cuộc xung đột, như ở En Xan-va-đo, Goa-tê-ma-la, Mô-dăm-bích,…và hỗ trợ cho tiến trình tái thiết ở nhiều quốc gia thành viên.
Thứ ba, Liên hợp quốc đã soạn thảo và xây dựng được hệ thống các công ước quốc tế về giải trừ quân bị, chống chạy đua vũ trang. Trong đó, tiêu biểu là : Hiệp ước cấm phổ biến vũ khí hạt nhân (1968), Công ước cấm vũ khí hóa học (1993), Hiệp ước của Liên hợp quốc cấm vũ khí hạt nhân (2017),…tạo khuôn khổ cho việc ngăn chặn,tiến tới xóa bỏ hoàn toàn các loại vũ khí này.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ kết nối tri thức với cuộc sống, tr.9-10)
A. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về vai trò của tổ chức Liên hợp quốc trong việc đảm bảo các quyền tự do cơ bản của con người.
B. Hiệp ước cấm phổ biến vũ khí hạt nhân là một trong những văn kiện được Liên hợp quốc ban hành vào thế kỉ XIX nhằm tạo khuôn khổ cho việc ngăn chặn, tiến tới xỏa bỏ hoàn toàn loại vũ khí này.
C. Với vai trò là tổ chức quốc tế lớn nhất, Liên hợp quốc đã góp phần ngăn ngừa không để xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới thứ ba kể từ năm 1945 đến nay.
D. Liên hợp quốc có vai trò to lớn trong việc ngăn chặn sự bùng nổ của các cuộc xung đột diễn ra ở En Xan-va-đo, Goa-tê-ma-la, Mô-dăm-bích.
Đọc tư liệu sau:
Tư liệu. Tháng 11-2015, cùng với việc tuyên bố thành lập Cộng đồng ASEAN, các nhà lãnh đạo ASEAN đã thông qua văn kiện Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 nhằm thúc đẩy hợp tác, gắn kết trong Cộng đồng ASEAN.
Tháng 11-2020, Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 37 diễn ra tại Hà Nội đã thông qua văn kiện Tuyên bố Hà Nội về Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN sau năm 2025, hướng tới thúc đẩy hợp tác và hội nhập ngày càng chặt chẽ hơn trên các trụ cột AEC, APSC, ASCC.
Gần một thập kỉ sau khi thành lập, Cộng đồng ASEAN đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới, sự phát triển của Cộng đồng ASEAN đang đứng trước cả những thách thức và triển vọng lớn.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr.27)
a. Văn kiện Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 ra đời cùng với sự ra đời của Cộng đồng ASEAN.
b. Trong bối cảnh lịch sử mới, Cộng đồng ASEAN vừa đứng trước thời cơ, vừa phải đối mặt với những thách thức to lớn.
c. Sự ra đời của Cộng đồng ASEAN và việc triển khai văn kiện Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 hoàn toàn chỉ tạo ra thời cơ cho Việt Nam trong quá trình phát triển.
d. Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 và Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN sau năm 2025 đều là hai văn kiện có tác dụng thúc đẩy sự hợp tác toàn diện giữa các nước trong Cộng đồng ASEAN.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tôn chỉ và mục đích của ASEAN:
1. Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu vực thông qua các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm tăng cường cơ sở cho một Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á hòa bình và thịnh vượng;
2. Thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực bằng việc tôn trọng công lý và nguyên tắc luật pháp trong quan hệ giữa các quốc gia trong vùng và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc;
3. Thúc đẩy sự cộng tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cùng quan tâm ở các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học-kĩ thuật và hành chính,…
(Theo Tuyên bố ASEAN, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, tr.15- 16).
A. Tôn chỉ và mục đích thành lập của tổ chức ASEAN được thể hiện rõ trong Tuyên bố ASEAN
B. Một trong những mục đích của tổ chức ASEAN là hợp tác, giúp đỡ giữa các nước thành viên nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.
C. ASEAN chủ trương liên kết, hợp tác giữa các nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau và tiến tới nhất thể hóa tất cả các nước thành viên
D. Mục tiêu thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực của tổ chức ASEAN không chỉ đáp ứng đúng nhu cầu, nguyện vọng của các nước thành viên mà còn là điều kiện tiên quyết cho sự hợp tác và phát triển.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Từ ngày 4 đến ngày 11-2-1945, tại thành phố I-an-ta (Liên Xô) đã diễn ra hội nghị giữa ba cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh. Hội nghị đưa ra nhiều quyết định quan trọng: thống nhất mục tiêu chung trong việc tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật; thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế; thỏa thuận về việc phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước lớn, chủ yếu là giữa Liên Xô và Mỹ ở châu Âu, châu Á sau chiến tranh…
Những quyết định của Hội nghị I-an-ta cùng những thỏa thuận sau đó giữa ba cường quốc tại Hội nghị Pốt-xđam (Đức) tháng 7-1945 đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, thường được gọi là “Trật tự thế giới hai cực I-an-ta”.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr. 9-10)
A. Hội nghị I-an-ta diễn ra vào đầu năm 1945 với sự tham dự của ba cường quốc trụ cột trong phe Đồng minh gồm Liên Xô, Mỹ, Anh.
B. Những quyết định mà hội nghị I-an-ta đưa ra đều nhằm giải quyết những vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra cho các nước Đồng minh vào giai đoạn cuối của chiến tranh thế giới thứ hai.
C. Một trong những quyết định quan trọng và gây nhiều tranh cãi tại hội nghị I-an-ta là việc phân chia thuộc địa giữa các nước lớn ở châu Âu và châu Á.
D. Trật tự hai cực I-an-ta được hình thành trên cơ sở một số hội nghị quốc tế lớn do các cường quốc Đồng minh tổ chức.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Ngày 17-10 hàng năm là Ngày quốc tế xóa nghèo, được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua từ năm 1992. Liên hợp quốc muốn kêu gọi tất cả các quốc gia hợp lực, bằng các hoạt động cụ thể nhằm loại bỏ nghèo đói và khổ đau. Chủ đề Ngày quốc tế xóa nghèo năm 2002 được nêu ra là “Nhân phẩm thật sự cho tất cả”, với thông điệp kêu gọi nỗ lực vì một thế giới tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người.
Tháng 9-2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh ở Niu Oóc, Liên hợp quốc thông qua Chương trình nghị sự 2030 với 17 mục tiêu, lấy phát triển bền vững là định hướng xuyên suốt của ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường… 17 mục tiêu phát triển bền vững, còn được gọi là Mục tiêu toàn cầu nhằm chấm dứt đói nghèo, bảo vệ hành tinh và bảo vệ hòa bình, thịnh vượng cho tất cả thành viên Liên hợp quốc vào năm 2030.
(Dẫn theo Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ chân trời sáng tạo, tr.9)
A. Ngày 17-10 hàng năm được Đại hội đồng Liên hợp quốc quyết định là Ngày quốc tế xóa nghèo.
B. Mục tiêu chủ đạo của Ngày quốc tế xóa nghèo là thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, tài chính, thương mại quốc tế.
C. Một trong những mục tiêu của chương trình nghị sự 2030 là bảo vệ hòa bình, thịnh vượng cho tất cả thành viên Liên hợp quốc vào năm 2030.
D. Trong số 17 mục tiêu của Chương trình nghị sự 2030 thì mục tiêu số 4 (Chất lượng giáo dục), mục tiêu số 5 (Bình đẳng giới), mục tiêu số 10 (giảm bất bình đẳng) là những mục tiêu nhằm đảm bảo quyền con người, phát triển văn hóa, xã hội của Liên hợp quốc.
Đọc tư liệu sau:
Tư liệu. Cộng đồng ASEAN ra đời là bước chuyển mới về chất của một ASEAN gắn kết, chia sẻ lợi ích và phát triển thịnh vượng chung với sự liên kết chặt chẽ trên cả ba trụ cột về Chính trị-An ninh, Kinh tế và Văn hóa-Xã hội, thể hiện vai trò và vị thế ngày càng cao của ASEAN trong khu vực và trên thế giới. Sự hình thành Cộng đồng ASEAN là dấu ấn lịch sử, ghi nhận một chặng đường phấn đấu không mệt mỏi của ASEAN; đồng thời, chuẩn bị nền tảng, định hướng và khuôn khổ cho ASEAN vững tin bước vào giai đoạn mới-giai đoạn củng cố vững mạnh. Cộng đồng hướng tới các mục tiêu liên kết cao hơn với những lợi ích cụ thể, thiết thực cho cả khu vực và từng nước thành viên mà bao trùm là giữ được môi trường hòa bình, ổn định, hợp tác vì phát triển và thịnh vượng.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ chân trời sáng tạo, tr.32)
a. Cộng đồng ASEAN được thành lập dựa trên ba trụ cột là Chính trị-An ninh, Kinh tế và Văn hóa-Xã hội.
b. Sự thành lập Cộng đồng ASEAN đánh dấu vai trò và vị thế của ASEAN bước đầu được khẳng định trong khu vực và trên thế giới.
c. Bản chất của việc thành lập Cộng đồng ASEAN là đưa ASEAN trở thành một tổ chức có mức độ liên kết cao hơn nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là hòa bình, ổn định và phát triển thịnh vượng.
d. Sự thành lập Cộng đồng ASEAN là kết quả tất yếu của quá trình liên kết ASEAN trong một thời gian dài, phát triển từ thấp đến cao.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Từ 1976-1999, ASEAN thiết lập quan hệ chính trị ổn định trong khu vực, mở rộng thành viên và từng bước nâng cao vị thế của ASEAN trên trường quốc tế. Từ sau Hiệp ước Ba-li (1976), Hội nghị Thượng đỉnh là cơ chế hoạch định chính sách cao nhất, Ban thư kí ASEAN được thành lập, có trụ sở tại Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a). ASEAN phát triển số lượng thành viên từ 5 lên 10 nước. ASEAN cũng tham gia giải quyết nhiều vấn đề chính trị, an ninh lớn trong khu vực như vấn đề Cam-pu-chia.
Từ 1999-2015, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tăng cường hợp tác nội khối và hợp tác quốc tế, từng bước chuẩn bị cho sự ra đời của Cộng đồng ASEAN. Năm 2007, Hiến chương ASEAN được thông qua.
Từ năm 2015 đến nay, Cộng đồng ASEAN được xây dựng và phát triển với ba trụ cột chính là Cộng đồng Chính trị-an ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội. ASEAN tăng cường hợp tác và kết nối khu vực, đồng thời không ngừng nâng cao vị thế trong khu vực và trên thế giới.
(Dẫn theo Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr. 21)
A. Từ năm 1999 đến năm 2015 là giai đoạn ASEAN phát triển số lượng thành viên từ ASEAN 5 lên ASEAN 10.
B. Cộng đồng ASEAN được thành lập và xây dựng ngay sau khi bản Hiến chương ASEAN được thông qua.
C. Đặc điểm chung về hoạt động của tổ chức ASEAN trong hai giai đoạn: từ 1999-2015 và từ 2015 đến nay là đẩy mạnh liên kết trong và ngoài khu vực nhằm nâng cao vị thế của ASEAN.
D. Hiệp ước Ba-li, Hiến chương ASEAN là những văn kiện quan trọng được tổ chức ASEAN thông qua trong quá trình phát triển nhằm hiện thực hóa những mục đích thành lập của tổ chức.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, trật tự thế giới hai cực I-an-ta xác lập và phát triển với sự đối đầu về tư tưởng, chính trị, kinh tế, quân sự,…giữa một bên là cực Mỹ, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và một bên là cực Liên Xô, đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Quan hệ quốc tế giữa hai cực trở nên căng thẳng khi Mỹ phát động chiến tranh lạnh (1947) nhằm chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.
Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh trực tiếp, nhưng Mỹ và Liên Xô tăng cường chạy đua vũ trang, thành lập liên minh quân sự ở nhiều khu vực, khiến thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ diễn ra ở nhiều nơi đều có sự tham gia hoặc ủng hộ của hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, đứng đầu là Mỹ và Liên Xô, tiêu biểu là chiến tranh Triều Tiên (1950-1953), chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp (1945-1954)…
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr. 11)
A. Trật tự thế giới hai cực I-an-ta được xác lập và phát triển trong giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
B. Đặc trưng nổi bật của trật tự hai cực I-an-ta là thế giới bị chia thành hai phe đối đầu nhau là tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do Mỹ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
C. Chiến tranh lạnh là một cuộc chiến tranh có quy mô toàn cầu do Mỹ phát động nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
D. Trong thời kì xác lập và phát triển của trật tự hai cực I-an-ta, nhiều cuộc chiến tranh cục bộ đã xảy ra ở châu Á với sự tham gia và đụng đầu trực tiếp giữa Mỹ và Liên Xô.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Ngay từ khi thành lập, Liên hợp quốc đã nỗ lực thúc đẩy việc xây dựng và kí kết những văn bản, điều ước quốc tế quan trọng nhằm bảo đảm quyền cơ bản của con người (đặc biệt là quyền đối với phụ nữ), xây dựng một thế giới an toàn hơn, công bằng hơn và tạo cơ hội phát triển cho tất cả mọi người.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỉ năm 2000, Liên hợp quốc đã đề ra Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỉ, nhằm xóa bỏ đói nghèo, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, tăng cường bình đẳng giới và vị thế, năng lực của phụ nữ, giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em, cải thiện sức khỏe bà mẹ, phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các dịch bệnh khác, bảo đảm bền vững môi trường,…
Liên hợp quốc cũng có sự hỗ trợ hiệu quả đối với các nước trong quá trình phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr. 8)
A. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về vai trò của Liên hợp quốc trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, tài chính, thương mại quốc tế và nâng cao đời sống người dân.
B. Một trong những biện pháp của Liên hợp quốc nhằm bảo đảm quyền cơ bản của con người là thúc đẩy việc xây dựng và kí kết những văn bản, điều ước quốc tế.
C. Việc tăng cường bình đẳng giới và vị thế, năng lực của phụ nữ chính là biện pháp của Liên hợp quốc nhằm xây dựng một thế giới công bằng hơn và tạo cơ hội phát triển cho tất cả mọi người.
D. Một trong những Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỉ (được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỉ năm 2000) là tập trung giải quyết những vấn đề có tính thách thức với toàn cầu hiện nay.
Đọc đoạn trích dưới đây:
HOA HỌC TRÒ
Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm của bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây, báo một tim thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy?
(Theo Xuân Diệu)