Danh sách câu hỏi
Có 305,476 câu hỏi trên 6,110 trang
Đọc tư liệu sau:
Tư liệu. “Trên lá cờ biểu trưng cho sự thống nhất của ASEAN có bốn màu: xanh, đỏ, trắng và vàng. Màu xanh biểu trưng cho hòa bình và ổn định; màu đỏ thể hiện sự năng động và lòng can đảm; màu trắng thể hiện sự thuần khiết; màu vàng biểu tượng cho sự thịnh vượng. Vòng tròn màu đỏ viền trắng thể hiện sự thống nhất của Cộng đồng ASEAN. Hình ảnh bó lúa tượng trưng cho ước mơ của các thành viên sáng lập về một ASEAN bao gồm tất cả các nước ở Đông Nam Á, gắn bó với nhau trong tình hữu nghị và đoàn kết.”
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Chân trời sáng tạo, trang 24)
A. Xanh, đỏ, trắng, vàng là 4 màu sắc chủ đạo trên lá cờ biểu tượng của ASEAN.
B. Các quốc gia thành viên ASEAN đều có quốc kỳ thể hiện biểu trưng của tổ chức.
C. Lá cờ là biểu tượng cho một tổ chức khu vực thống nhất, hữu nghị và đoàn kết.
D. Khi thành lập Cộng đồng ASEAN, tất cả các nước trong khu vực đều là thành viên.
Đọc đoạn tư liệu sau về nguyên nhân sụp đổ của trật tự thế giới hai cực I-an-ta.
Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ làm suy giảm thế mạnh của cả Mỹ và Liên Xô, buộc hai bên phải từng bước hạn chế căng thẳng.
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển thắng lợi, các nước thuộc địa thế giới thứ ba vươn lên, góp phần phá vỡ khuôn khổ trật tự hai cực.
Sự vươn lên mạnh mẽ của các nước Tây Âu, Nhật Bản, các nước công nghiệp mới (NICs),…làm thay đổi cán cân kinh tế thế giới, tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt với Mỹ.
Sự khủng hoảng và những sai lầm trong công cuộc cải tổ đã làm suy giảm sức mạnh, dẫn tới sự sụp đổ về mặt nhà nước của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi các nước phải tập trung sức mạnh để chiếm lĩnh, phát triển kinh tế.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ chân trời sáng tạo, tr. 15)
A. Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho nền kinh tế của Mỹ và Liên Xô lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, buộc hai nước phải hạn chế căng thẳng, đối đầu.
B. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của trật tự hai cực I-an-ta, trong đó xuất phát từ cả nhận thức của Mỹ và Liên Xô lẫn tác động của tình hình thế giới vào thập kỉ 70, 80 của thế kỉ XX.
C. Yếu tố kinh tế và khoa học kĩ thuật là một nhân tố quan trọng dẫn đến sự xói mòn và sụp đổ của trật tự thế giới hai cực I-an-ta.
D. Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô vừa là nguyên nhân, vừa là sự kiện đánh dấu sự chấm dứt của trật tự thế giới hai cực I-an-ta.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Liên hợp quốc đã có nhiều biện pháp, như đề cao các công ước, tuyên bố về quyền trẻ em, phụ nữ, về biến đổi khí hậu,... kêu gọi các nước ủng hộ sứ mệnh của Liên hợp quốc trong việc thúc đẩy phát triển con người. Lĩnh vực đặc biệt thể hiện vai trò của Liên hợp quốc trong lịch sử chính trị quốc tế đó là nhân đạo. Các hoạt động cứu trợ nhân đạo của Liên hợp quốc hiện nay ở những “điểm nóng” trên thế giới được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Cơ quan cứu trợ khẩn cấp của Liên hợp quốc có trách nhiệm ứng phó kịp thời và thúc đẩy các hoạt động nhân đạo. Hằng năm, Cao ủy Tị nạn Liên hợp quốc (UNHCR) giúp khoảng 32 triệu người trên 110 quốc gia; Chương trình lương thực thế giới là tổ chức nhân đạo lớn nhất hiện nay, cung cấp lương thực khẩn cấp trên toàn thế giới, trung bình cho 100 triệu người ở trên 80 quốc gia; phòng, chống và giúp khắc phục hậu quả thiên tai quy mô lớn, như trận động đất sóng thần Đại Tây Dương năm 2004, động đất tại Ha-i-ti năm 2010...
(https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-dong-cua-lanh-dao-dang-nha-nuoc/-/2018/35552/lien-hop-quoc-70-nam-hinh-thanh-va-phat-trien.aspx)
A. Cao ủy Tị nạn Liên hợp quốc (UNHCR) là một trong những cơ quan, tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc nhằm thực hiện vai trò cứu trợ nhân đạo.
B. “….đề cao các công ước, tuyên bố về quyền trẻ em, phụ nữ” là một trong những biện pháp của tổ chức Liên hợp quốc nhằm mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy sự phát triển con người.
C. Các hoạt động cứu trợ nhân đạo của Liên hợp quốc hiện nay chỉ diễn ra ở những vùng được cho là “điểm nóng” trên thế giới.
D. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về vai trò của tổ chức Liên hợp quốc trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Cho bảng dữ kiện sau về một số sự kiện tiêu biểu trong quá trình phát triển của tổ chức ASEAN
Thời gian
Sự kiện tiêu biểu
Năm 1976
- ASEAN ký Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) và thông qua Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN (Tuyên bố Bali).
- TAC đặt nền móng cho việc xây dựng chuẩn mực ứng xử giữa các quốc gia ở khu vực nhằm thúc đẩy nền hòa bình, sự thân thiện và hợp tác giữa các bên tham gia.
Năm 2015
Cộng đồng ASEAN chính thức thành lập. Đây là dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Hiệp hội, đưa ASEAN bước vào giai đoạn hợp tác mới. Cộng đồng ASEAN dựa trên ba trụ cột là Cộng đồng Chính trị-An Ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội.
Năm 2017
ASEAN kỷ niệm 50 năm thành lập. Hiệp hội đã trải qua nửa thế kỷ hình thành và phát triển, trở thành một Cộng đồng đoàn kết, vững mạnh, gắn kết toàn diện và sâu rộng, góp phần quan trọng duy trì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực, với vai trò và vị thế ngày càng tăng ở khu vực và trên thế giới.
(Tổng hợp nguồn tài liệu từ Báo Nhân dân điện tử: ASEAN có những dấu mốc quan trọng nào trong quá trình hình thành và phát triển?)
A. TAC là tên viết tắt bằng tiếng Anh của Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á, được các nước thành viên ASEAN ký kết vào năm 1976.
B. Vai trò và vị thế quốc tế của tổ chức ASEAN bắt đầu được nâng cao kể từ khi tổ chức này chính thức thành lập Cộng đồng ASEAN.
C. Trải qua 50 năm thành lập và phát triển (1967-2017), ASEAN đã thực sự trở thành một cộng đồng vững mạnh và nhất thể hóa tất cả các quốc gia trong khu vực.
D. Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á đã xác định những chuẩn mực, nguyên tắc trong quan hệ giữa các nước, đặt khuôn khổ cho một nền hòa bình lâu dài ở khu vực.
Đọc tư liệu sau:
Tư liệu 1: “Để hiện thực hóa AEC, nhiều hiệp định, thoả thuận, sáng kiến đã được đàm phán, ký kết và thực hiện, như Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN (AFAS), Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA),... nhằm tạo ra dòng luân chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và lao động trong khối ASEAN.”
Tư liệu 2: “Vấn đề Biển Đông, biến đổi khí hậu, quản trị lưu vực sông Mê Công đang là những thách thức hàng đầu đe doạ sự ổn định và phát triển của Cộng đồng ASEAN nói riêng và Đông Nam Á nói chung. Các thách thức này có tính khu vực, đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa quốc gia ASEAN và giữa ASEAN với đối tác bên ngoài.”
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Cánh diều, trang 22, 25.)
A. Tư liệu 2 nói về những thách thức mà ASEAN đang phải đối mặt hiện nay.
B. Tư liệu 1 nói về cách thức giải quyết những thách thức nêu ra ở tư liệu 2.
C. Tư liệu 1 nói về AEC, đây là một trong ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN.
D. Để xây dựng Cộng đồng ASEAN, cần hợp tác nội khối và với bên ngoài.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ có tác động lớn đến thế giới, đưa tới xu thế phát triển mới.
Trong quan hệ quốc tế, một trật tự thế giới mới dần hình thành theo xu thế đa cực. Mỹ tiếp tục là siêu cường có sức mạnh vượt trội, nhưng phạm vi ảnh hưởng bị thu hẹp ở nhiều nơi.
Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ đã mở ra chiều hướng và những điều kiện để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột như ở Áp-ga-ni-xtan, Cam-pu-chia, Na-mi-bi-a,…
Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta cũng tạo điều kiện cho các cường quốc mới nổi có vị trí, vai trò lớn hơn trong quan hệ quốc tế, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước lớn ở châu Âu.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr. 13)
A. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về tác động của sự sụp đổ trật tự hai cực I-an-ta đến tình hình thế giới.
B. Sự sụp đổ của trật tự hai cực I-an-ta cũng đồng thời chấm dứt các cuộc xung đột và tranh chấp ở nhiều quốc gia thuộc châu Á và châu Phi.
C. Sự sụp đổ của trật tự hai cực I-an-ta là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự hình thành một trật tự thế giới mới theo xu hướng đa cực.
D. Sau khi trật tự hai cực I-an-ta sụp đổ, vai trò chi phối thế giới từ chỗ thuộc về Liên Xô và Mỹ đã chuyển hẳn sang các cường quốc mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước lớn ở châu Âu.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Trước hết, Liên hợp quốc góp phần ngăn ngừa không để xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới mới kể từ năm 1945 đến nay.
Thứ hai, Liên hợp quốc triển khai hoạt động giữ gìn hòa bình ở nhiều khu vực trên thế giới, góp phần chấm dứt nhiều cuộc xung đột, như ở En Xan-va-đo, Goa-tê-ma-la, Mô-dăm-bích,…và hỗ trợ cho tiến trình tái thiết ở nhiều quốc gia thành viên.
Thứ ba, Liên hợp quốc đã soạn thảo và xây dựng được hệ thống các công ước quốc tế về giải trừ quân bị, chống chạy đua vũ trang. Trong đó, tiêu biểu là : Hiệp ước cấm phổ biến vũ khí hạt nhân (1968), Công ước cấm vũ khí hóa học (1993), Hiệp ước của Liên hợp quốc cấm vũ khí hạt nhân (2017),…tạo khuôn khổ cho việc ngăn chặn,tiến tới xóa bỏ hoàn toàn các loại vũ khí này.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ kết nối tri thức với cuộc sống, tr.9-10)
A. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về vai trò của tổ chức Liên hợp quốc trong việc đảm bảo các quyền tự do cơ bản của con người.
B. Hiệp ước cấm phổ biến vũ khí hạt nhân là một trong những văn kiện được Liên hợp quốc ban hành vào thế kỉ XIX nhằm tạo khuôn khổ cho việc ngăn chặn, tiến tới xỏa bỏ hoàn toàn loại vũ khí này.
C. Với vai trò là tổ chức quốc tế lớn nhất, Liên hợp quốc đã góp phần ngăn ngừa không để xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới thứ ba kể từ năm 1945 đến nay.
D. Liên hợp quốc có vai trò to lớn trong việc ngăn chặn sự bùng nổ của các cuộc xung đột diễn ra ở En Xan-va-đo, Goa-tê-ma-la, Mô-dăm-bích.
Đọc tư liệu sau:
Tư liệu. Cộng đồng ASEAN ra đời là bước chuyển mới về chất của một ASEAN gắn kết, chia sẻ lợi ích và phát triển thịnh vượng chung với sự liên kết chặt chẽ trên cả ba trụ cột về Chính trị-An ninh, Kinh tế và Văn hóa-Xã hội, thể hiện vai trò và vị thế ngày càng cao của ASEAN trong khu vực và trên thế giới. Sự hình thành Cộng đồng ASEAN là dấu ấn lịch sử, ghi nhận một chặng đường phấn đấu không mệt mỏi của ASEAN; đồng thời, chuẩn bị nền tảng, định hướng và khuôn khổ cho ASEAN vững tin bước vào giai đoạn mới-giai đoạn củng cố vững mạnh. Cộng đồng hướng tới các mục tiêu liên kết cao hơn với những lợi ích cụ thể, thiết thực cho cả khu vực và từng nước thành viên mà bao trùm là giữ được môi trường hòa bình, ổn định, hợp tác vì phát triển và thịnh vượng.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ chân trời sáng tạo, tr.32)
a. Cộng đồng ASEAN được thành lập dựa trên ba trụ cột là Chính trị-An ninh, Kinh tế và Văn hóa-Xã hội.
b. Sự thành lập Cộng đồng ASEAN đánh dấu vai trò và vị thế của ASEAN bước đầu được khẳng định trong khu vực và trên thế giới.
c. Bản chất của việc thành lập Cộng đồng ASEAN là đưa ASEAN trở thành một tổ chức có mức độ liên kết cao hơn nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là hòa bình, ổn định và phát triển thịnh vượng.
d. Sự thành lập Cộng đồng ASEAN là kết quả tất yếu của quá trình liên kết ASEAN trong một thời gian dài, phát triển từ thấp đến cao.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Từ 1976-1999, ASEAN thiết lập quan hệ chính trị ổn định trong khu vực, mở rộng thành viên và từng bước nâng cao vị thế của ASEAN trên trường quốc tế. Từ sau Hiệp ước Ba-li (1976), Hội nghị Thượng đỉnh là cơ chế hoạch định chính sách cao nhất, Ban thư kí ASEAN được thành lập, có trụ sở tại Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a). ASEAN phát triển số lượng thành viên từ 5 lên 10 nước. ASEAN cũng tham gia giải quyết nhiều vấn đề chính trị, an ninh lớn trong khu vực như vấn đề Cam-pu-chia.
Từ 1999-2015, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tăng cường hợp tác nội khối và hợp tác quốc tế, từng bước chuẩn bị cho sự ra đời của Cộng đồng ASEAN. Năm 2007, Hiến chương ASEAN được thông qua.
Từ năm 2015 đến nay, Cộng đồng ASEAN được xây dựng và phát triển với ba trụ cột chính là Cộng đồng Chính trị-an ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội. ASEAN tăng cường hợp tác và kết nối khu vực, đồng thời không ngừng nâng cao vị thế trong khu vực và trên thế giới.
(Dẫn theo Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr. 21)
A. Từ năm 1999 đến năm 2015 là giai đoạn ASEAN phát triển số lượng thành viên từ ASEAN 5 lên ASEAN 10.
B. Cộng đồng ASEAN được thành lập và xây dựng ngay sau khi bản Hiến chương ASEAN được thông qua.
C. Đặc điểm chung về hoạt động của tổ chức ASEAN trong hai giai đoạn: từ 1999-2015 và từ 2015 đến nay là đẩy mạnh liên kết trong và ngoài khu vực nhằm nâng cao vị thế của ASEAN.
D. Hiệp ước Ba-li, Hiến chương ASEAN là những văn kiện quan trọng được tổ chức ASEAN thông qua trong quá trình phát triển nhằm hiện thực hóa những mục đích thành lập của tổ chức.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, trật tự thế giới hai cực I-an-ta xác lập và phát triển với sự đối đầu về tư tưởng, chính trị, kinh tế, quân sự,…giữa một bên là cực Mỹ, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và một bên là cực Liên Xô, đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Quan hệ quốc tế giữa hai cực trở nên căng thẳng khi Mỹ phát động chiến tranh lạnh (1947) nhằm chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.
Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh trực tiếp, nhưng Mỹ và Liên Xô tăng cường chạy đua vũ trang, thành lập liên minh quân sự ở nhiều khu vực, khiến thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ diễn ra ở nhiều nơi đều có sự tham gia hoặc ủng hộ của hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, đứng đầu là Mỹ và Liên Xô, tiêu biểu là chiến tranh Triều Tiên (1950-1953), chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp (1945-1954)…
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr. 11)
A. Trật tự thế giới hai cực I-an-ta được xác lập và phát triển trong giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
B. Đặc trưng nổi bật của trật tự hai cực I-an-ta là thế giới bị chia thành hai phe đối đầu nhau là tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do Mỹ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
C. Chiến tranh lạnh là một cuộc chiến tranh có quy mô toàn cầu do Mỹ phát động nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
D. Trong thời kì xác lập và phát triển của trật tự hai cực I-an-ta, nhiều cuộc chiến tranh cục bộ đã xảy ra ở châu Á với sự tham gia và đụng đầu trực tiếp giữa Mỹ và Liên Xô.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Ngay từ khi thành lập, Liên hợp quốc đã nỗ lực thúc đẩy việc xây dựng và kí kết những văn bản, điều ước quốc tế quan trọng nhằm bảo đảm quyền cơ bản của con người (đặc biệt là quyền đối với phụ nữ), xây dựng một thế giới an toàn hơn, công bằng hơn và tạo cơ hội phát triển cho tất cả mọi người.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỉ năm 2000, Liên hợp quốc đã đề ra Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỉ, nhằm xóa bỏ đói nghèo, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, tăng cường bình đẳng giới và vị thế, năng lực của phụ nữ, giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em, cải thiện sức khỏe bà mẹ, phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các dịch bệnh khác, bảo đảm bền vững môi trường,…
Liên hợp quốc cũng có sự hỗ trợ hiệu quả đối với các nước trong quá trình phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr. 8)
A. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về vai trò của Liên hợp quốc trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, tài chính, thương mại quốc tế và nâng cao đời sống người dân.
B. Một trong những biện pháp của Liên hợp quốc nhằm bảo đảm quyền cơ bản của con người là thúc đẩy việc xây dựng và kí kết những văn bản, điều ước quốc tế.
C. Việc tăng cường bình đẳng giới và vị thế, năng lực của phụ nữ chính là biện pháp của Liên hợp quốc nhằm xây dựng một thế giới công bằng hơn và tạo cơ hội phát triển cho tất cả mọi người.
D. Một trong những Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỉ (được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỉ năm 2000) là tập trung giải quyết những vấn đề có tính thách thức với toàn cầu hiện nay.
Đọc tư liệu sau:
Tư liệu. Tháng 11-2015, cùng với việc tuyên bố thành lập Cộng đồng ASEAN, các nhà lãnh đạo ASEAN đã thông qua văn kiện Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 nhằm thúc đẩy hợp tác, gắn kết trong Cộng đồng ASEAN.
Tháng 11-2020, Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 37 diễn ra tại Hà Nội đã thông qua văn kiện Tuyên bố Hà Nội về Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN sau năm 2025, hướng tới thúc đẩy hợp tác và hội nhập ngày càng chặt chẽ hơn trên các trụ cột AEC, APSC, ASCC.
Gần một thập kỉ sau khi thành lập, Cộng đồng ASEAN đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới, sự phát triển của Cộng đồng ASEAN đang đứng trước cả những thách thức và triển vọng lớn.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr.27)
a. Văn kiện Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 ra đời cùng với sự ra đời của Cộng đồng ASEAN.
b. Trong bối cảnh lịch sử mới, Cộng đồng ASEAN vừa đứng trước thời cơ, vừa phải đối mặt với những thách thức to lớn.
c. Sự ra đời của Cộng đồng ASEAN và việc triển khai văn kiện Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 hoàn toàn chỉ tạo ra thời cơ cho Việt Nam trong quá trình phát triển.
d. Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 và Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN sau năm 2025 đều là hai văn kiện có tác dụng thúc đẩy sự hợp tác toàn diện giữa các nước trong Cộng đồng ASEAN.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tôn chỉ và mục đích của ASEAN:
1. Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu vực thông qua các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm tăng cường cơ sở cho một Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á hòa bình và thịnh vượng;
2. Thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực bằng việc tôn trọng công lý và nguyên tắc luật pháp trong quan hệ giữa các quốc gia trong vùng và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc;
3. Thúc đẩy sự cộng tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cùng quan tâm ở các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học-kĩ thuật và hành chính,…
(Theo Tuyên bố ASEAN, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, tr.15- 16).
A. Tôn chỉ và mục đích thành lập của tổ chức ASEAN được thể hiện rõ trong Tuyên bố ASEAN
B. Một trong những mục đích của tổ chức ASEAN là hợp tác, giúp đỡ giữa các nước thành viên nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.
C. ASEAN chủ trương liên kết, hợp tác giữa các nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau và tiến tới nhất thể hóa tất cả các nước thành viên
D. Mục tiêu thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực của tổ chức ASEAN không chỉ đáp ứng đúng nhu cầu, nguyện vọng của các nước thành viên mà còn là điều kiện tiên quyết cho sự hợp tác và phát triển.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Từ ngày 4 đến ngày 11-2-1945, tại thành phố I-an-ta (Liên Xô) đã diễn ra hội nghị giữa ba cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh. Hội nghị đưa ra nhiều quyết định quan trọng: thống nhất mục tiêu chung trong việc tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật; thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế; thỏa thuận về việc phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước lớn, chủ yếu là giữa Liên Xô và Mỹ ở châu Âu, châu Á sau chiến tranh…
Những quyết định của Hội nghị I-an-ta cùng những thỏa thuận sau đó giữa ba cường quốc tại Hội nghị Pốt-xđam (Đức) tháng 7-1945 đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, thường được gọi là “Trật tự thế giới hai cực I-an-ta”.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr. 9-10)
A. Hội nghị I-an-ta diễn ra vào đầu năm 1945 với sự tham dự của ba cường quốc trụ cột trong phe Đồng minh gồm Liên Xô, Mỹ, Anh.
B. Những quyết định mà hội nghị I-an-ta đưa ra đều nhằm giải quyết những vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra cho các nước Đồng minh vào giai đoạn cuối của chiến tranh thế giới thứ hai.
C. Một trong những quyết định quan trọng và gây nhiều tranh cãi tại hội nghị I-an-ta là việc phân chia thuộc địa giữa các nước lớn ở châu Âu và châu Á.
D. Trật tự hai cực I-an-ta được hình thành trên cơ sở một số hội nghị quốc tế lớn do các cường quốc Đồng minh tổ chức.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Ngày 17-10 hàng năm là Ngày quốc tế xóa nghèo, được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua từ năm 1992. Liên hợp quốc muốn kêu gọi tất cả các quốc gia hợp lực, bằng các hoạt động cụ thể nhằm loại bỏ nghèo đói và khổ đau. Chủ đề Ngày quốc tế xóa nghèo năm 2002 được nêu ra là “Nhân phẩm thật sự cho tất cả”, với thông điệp kêu gọi nỗ lực vì một thế giới tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người.
Tháng 9-2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh ở Niu Oóc, Liên hợp quốc thông qua Chương trình nghị sự 2030 với 17 mục tiêu, lấy phát triển bền vững là định hướng xuyên suốt của ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường… 17 mục tiêu phát triển bền vững, còn được gọi là Mục tiêu toàn cầu nhằm chấm dứt đói nghèo, bảo vệ hành tinh và bảo vệ hòa bình, thịnh vượng cho tất cả thành viên Liên hợp quốc vào năm 2030.
(Dẫn theo Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ chân trời sáng tạo, tr.9)
A. Ngày 17-10 hàng năm được Đại hội đồng Liên hợp quốc quyết định là Ngày quốc tế xóa nghèo.
B. Mục tiêu chủ đạo của Ngày quốc tế xóa nghèo là thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, tài chính, thương mại quốc tế.
C. Một trong những mục tiêu của chương trình nghị sự 2030 là bảo vệ hòa bình, thịnh vượng cho tất cả thành viên Liên hợp quốc vào năm 2030.
D. Trong số 17 mục tiêu của Chương trình nghị sự 2030 thì mục tiêu số 4 (Chất lượng giáo dục), mục tiêu số 5 (Bình đẳng giới), mục tiêu số 10 (giảm bất bình đẳng) là những mục tiêu nhằm đảm bảo quyền con người, phát triển văn hóa, xã hội của Liên hợp quốc.
Đọc tư liệu sau:
Tư liệu. Vấn đề an ninh được xem là thách thức lớn nhất mà Cộng đồng ASEAN phải đối mặt. Đặc biệt là sự cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn tại không gian chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, trực tiếp là khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, khoa học công nghệ giữa các quốc gia ASEAN gây khó khăn cho các nước trong qua trình hợp tác; việc thực hiện các mục tiêu mà Cộng đồng ASEAN đề ra cũng trở nên khó khăn. Sự khác biệt trong hệ thống chính trị giữa các nước ASEAN cũng ảnh hưởng đến khả năng hợp tác hoà hợp cộng đồng.
Những vấn đề an ninh phi truyền thống như: ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, ... gia tăng, ảnh hưởng đến sự ổn định để phát triển của các quốc gia Đông Nam Á.
(Nguồn: dẫn theo SGK Lịch sử 12 – bộ sách Chân trời sáng tạo, trang 31, 32)
a. Tư liệu trên đề cập đến những thách thức mà Cộng đồng ASEAN phải đối mặt.
b. Trong quá trình phát triển, Cộng đồng ASEAN phải đối mặt với những thách thức trong nội khối và từ bên ngoài.
c. Vấn đề an ninh (đặc biệt là an ninh trên Biển Đông) được xem là thách thức lớn nhất từ bên ngoài tác động đến Cộng đồng ASEAN.
d. Vấn đề Biển Đông; biến đổi khí hậu,… là những thách thức có tính khu vực. Tuy nhiên, để giải quyết thách thức này, đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Sau khi giành độc lập dân tộc, các quốc gia Đông Nam Á từng bước xây dựng và phát triển kinh tế, đưa tới nhu cầu hợp tác khu vực. Điều này cũng được thúc đẩy bởi sự phát triển của xu thế khu vực hóa trên thế giới xuất hiện từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX.
Trong bối cảnh nhiều nước Đông Nam Á muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài, đồng thời thúc đẩy hợp tác và tương trợ lẫn nhau, từ những năm 60 của thế kỉ XX, một số tổ chức khu vực đã ra đời ở Đông Nam Á.
Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với năm nước sáng lập là In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ cánh diều, tr. 18-19)
A. ASEAN là tên viết tắt bằng tiếng Anh của tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, được thành lập năm 1967 tại Thái Lan.
B. ASEAN là tổ chức liên kết khu vực xuất hiện đầu tiên ở Đông Nam Á và trên thế giới.
C. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành lập của tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á là nhằm đối phó với những thách thức về an ninh, chính trị từ bên ngoài.
D. Tổ chức ASEAN được thành lập là kết quả tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan, đều có vai trò quyết định.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, mặc dù chiến tranh lạnh vẫn còn tiếp diễn nhưng xu thế hòa hoãn giữa hai bên cũng tiếp tục phát triển. Năm 1972, Liên Xô và Mỹ tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao, đạt được những thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược. Từ nửa sau thập kỉ 80 của thế kỉ XX, Liên Xô và Mỹ đẩy mạnh đối thoại, bình thường hóa quan hệ.
Tháng 12-1989, trong cuộc gặp không chính thức giữa Tổng thống Mỹ G. Bu-sơ và Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô M. Goóc-ba- chốp tại đảo Man-ta (Địa Trung Hải), hai bên đã tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu cuối những năm 80 của thế kỉ XX và sự tan rã của Liên Xô (1991) đã chấm dứt Trật tự thế giới hai cực I-an-ta.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ chân trời sáng tạo, tr. 15)
A. Từ những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 1991, trật tự thế giới hai cực I-an-ta suy yếu và đi đến sụp đổ.
B. Việc Mỹ và Liên Xô đạt được thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược năm 1972 là một biểu hiện chứng tỏ sự suy yếu bước đầu của trật tự thế giới hai cực I-an-ta.
C. Mỹ và Liên Xô thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, sau đó đi đến tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh xuất phát từ nhận thức của hai nước về hậu quả của việc chạy đua vũ trang.
D. Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu vừa là nguyên nhân sâu xa, vừa là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Cộng đồng Kinh tế ASEAN là sự tiếp nối các chương trình hợp tác kinh tế của ASEAN trước đây, được mở rộng hơn về phạm vi, mức độ hợp tác kinh tế, thương mại,…
Nội dung chính của Cộng đồng Kinh tế ASEAN bao gồm: tạo ra một thị trường và cơ sở sản xuất chung, trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề; xây dựng khu vực kinh tế có sức cạnh tranh cao, năng động, phát triển đồng đều, hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu.
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ kết nối tri thức với cuộc sống, tr.28)
A. Một trong những nội dung chính của Cộng đồng Kinh tế ASEAN là xây dựng Đông Nam Á thành khu vực kinh tế có sức cạnh tranh cao, phát triển đồng đều.
B. Cộng đồng Kinh tế ASEAN là một trong ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN, bao gồm: Cộng đồng Kinh tế, Cộng đồng An ninh-Chính trị và Cộng đồng Văn hóa-Giáo dục.
C. Sự thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN vừa là kết quả, vừa là sự tiếp nối các chương trình hợp tác kinh tế của ASEAN trước đây.
D. Về bản chất, Cộng đồng Kinh tế ASEAN là một không gian kinh tế trên nền tảng của Khu vực mậu dịch tự do, được mở rộng về phạm vi và nâng cao về mức độ tự do hóa.
Đọc tư liệu sau:
“Giai đoạn 1999-2015: ASEAN chú trọng củng cố sự đoàn kết trong tổ chức, đóng vai trò trung tâm trong quá trình liên kết khu vực Đông Nam Á. Sau khi thông qua Hiến chương ASEAN (2007), ASEAN thông qua lộ tính xây dựng Cộng đồng ASEAN với ba trụ cột (2009): Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN (APSC), Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCO)
Giai đoạn 2015-nay: năm 2015, Cộng đồng ASEAN được thành lập, ASEAN tập trung thực hiện các mục tiêu của cộng đồng, thúc đẩy hợp tác nội khối trên cơ sở ba trụ cột APSC, AEC và ASCC. ASEAN chủ động mở rộng quan hệ hợp tác với các chủ thể bên ngoài, tiếp tục phát huy vị thế trung tâm tại các diễn đàn hợp tác trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương nhằm đảm bảo hòa bình và phát triển.”
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Chân trời sáng tạo, trang 26)
A. Ba trụ cột hợp tác chính của tổ chức ASEAN từ khi thành lập cho tới nay là: Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN (APSC), Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCO)
B. Năm 2007, Hiến chương ASEAN được thông qua, đánh dấu sự ra đời của Cộng đồng ASEAN.
C. Bên cạnh việc hợp tác nội khối, sự hợp tác giữa ASEAN với các chủ thể bên ngoài khu vực cũng ngày càng được đẩy mạnh.
D. ASEAN trải qua nhiều giai đoạn phát triển với sự hợp tác ngày càng chặt chẽ hơn.
Đọc tư liệu sau:
Tư liệu. “Hội nghị đưa ra những quyết định về việc kết thúc chiến tranh, tiêu diệt tận gốc phát xít Đức, quân phiệt Nhật Bản và thoả thuận về việc đóng quân, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á sau chiến tranh. Ở châu Âu, quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Béc-lin và các nước Đông Âu; quân đội Mỹ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Béc-lin và các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ... Ở châu Á, hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến tiêu diệt quân phiệt Nhật Bản... Các vùng còn lại ở châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.”
(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 14)
A. Đoạn tư liệu trên đề cập đến những quyết định của các cường quốc Đồng minh tại Hội nghị Ianta (tháng 2/1945).
B. Những quyết định ở hội nghị trên đã góp phần tạo khuôn khổ cho sự hình thành của một trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
C. Những quyết định của hội nghị trên đã ảnh hưởng đến quá trình đấu tranh giành độc lập của nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới.
D. Những quyết định của hội nghị trên đã bước đầu đánh dấu sự tan rã của mối quan hệ đồng minh giữa Mĩ và Liên Xô.
Cho bảng dữ kiện sau về quá trình hình thành tổ chức Liên hợp quốc
Thời gian
Sự kiện
1-1-1942
Đại diện 26 nước đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hòa bình và an ninh sau chiến tranh.
28-11 đến 1-12-1943
Tại hội nghị Tê-hê-ran (I-ran), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc thay cho Hội Quốc liên.
2-1945
Ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh họp hội nghị tại I-an-ta ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc.
25-4-1945 đến ngày 26-6-1945
Hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.
24-10-1945
Với sự phê chuẩn Hiến chương của các nước thành viên, Liên hợp quốc chính thức được thành lập
(Tài liệu tổng hợp từ Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ kết nối tri thức với cuộc sống, tr.7-8)
A. Theo quyết định của hội nghị I-an-ta, từ tháng 4 đến tháng 6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.
B. Tổ chức Liên hợp quốc chính thức được thành lập khi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai đã bước vào giai đoạn cuối.
C. Quá trình thành lập Liên hợp quốc diễn ra vào nửa đầu những năm 40 của thế kỉ XX, trải qua nhiều hội nghị quốc tế khác nhau.
D. Sự ra đời của Liên hợp quốc chứng tỏ duy trì hòa bình thế giới là vấn đề toàn cầu, cần có sự chung tay của toàn thể nhân loại và một công cụ để bảo vệ nó.