Danh sách câu hỏi tự luận ( Có 559,212 câu hỏi trên 11,185 trang )

1.2. Trắc nghiệm đúng - sai (2,0 điểm): Thí sinh trả lời từ câu 7 đến câu 8. Ở mỗi câu hỏi, thí sinh đọc tư liệu và chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý a), b), c), d). Lưu ý: đánh dấu X vào cột đúng/ sai.  Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Chiến lược toàn cầu của Mĩ sau Chiến tranh lạnh là một tổng thể liên kết nhiều trọng điểm. Tính tương đối trong trọng điểm chiến lược của Mĩ tăng lên, nó không tuyệt đối một khu vực ảnh hưởng nào trên thế giới mà tham vọng mở rộng từ Âu sang Á với thế gọng kìm. Với chiến lược mới, hoạt động can thiệp vũ trang ở nước ngoài của Mĩ tăng hơn gấp 3 lần so với thời kì Chiến tranh lạnh. Những năm đầu thập niên 90, Mĩ còn tranh thủ sự đồng tình của Liên Hợp quốc, nhưng từ năm 1998 trở đi, Mĩ đơn phương hoặc cùng NATO thực hiện chính sách pháo hạm mới mà quan tâm đến những nguyên tắc kinh điển và chuẩn mực của luật pháp quốc tế” (Theo: Trần Bá Khoa, Tìm hiểu những thay đổi lớn trong chiến lược quân sự của Mĩ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.23) Nhận định Đúng Sai a) Sau Chiến tranh lạnh, Mỹ có tham vọng mở rộng ảnh hưởng từ châu Âu sang châu Á.     b) Từ năm 1998, Mỹ đơn phương cùng với NATO phát động một cuộc chiến tranh lạnh kiểu mới để chống Nga.     c) Để theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới, Mỹ đã mở rộng hoạt động can thiệp vũ trang ra nước ngoài.     d) Trong chính sách đối ngoại của mình, Mỹ đã kiểm soát được Liên hợp quốc để phục vụ cho mưu đồ của mình.    

Xem chi tiết 247 lượt xem 4 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “Trước năm 1945, nước Việt Nam hầu như không có tên trên bản đồ thế giới. Đến năm 1950, qua năm năm kháng chiến anh dũng, nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận, có quan hệ với nhiều phong trào nhân dân tiến bộ trên thế giới và có đại diện ở một số nước. Nhờ thắng lợi của cuộc kháng chiến chính nghĩa của mình và đường lối đổi mới của Đảng, ngày nay Việt Nam đã lập quan hệ ngoại giao bình đẳng với hầu hết các nước ở châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ và châu Đại Dương, trong đó có tất cả các nước lớn. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Liên hợp quốc và là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế, xã hội khu vực và quốc tế khác”. (Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị, Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 - 1975: Thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị Quốc gia, 2000, tr.423) Nhận định Đúng Sai a) Đoạn tư liệu phản ánh những bước tiến về ngoại giao của Việt Nam trong thế kỷ thứ XXI.     b) Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi ra đời đã được các quốc gia công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.     c) Ngoại giao hiện đại của Việt Nam chỉ được tiến hành sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ.     d) Nhờ thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới, uy tín và vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao.    

Xem chi tiết 449 lượt xem 4 tháng trước

1.2. Trắc nghiệm đúng - sai (2,0 điểm): Thí sinh trả lời từ câu 7 đến câu 8. Ở mỗi câu hỏi, thí sinh đọc tư liệu và chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý a), b), c), d). Lưu ý: đánh dấu X vào cột đúng/ sai. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Tư liệu. “….. xuất hiện một số đặc điểm và xu thế phát triển sau đây: - Xu thế đối thoại, hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, cùng tôn trọng lẫn nhau trong cùng tồn tại hòa bình, đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các mối quan hệ quốc tế. - Năm nước lớn: Nga, Mĩ, Trung Quốc, Anh, Pháp (tức năm nước Ủy viên thường trực trong Hội đồng Bảo an) tiến hành thương lượng, thỏa hiệp và hợp tác với nhau trong việc duy trì trật tự thế giới mới”. (Theo: Nguyễn Anh Thái, Lịch sử thế giới hiện đại, Nxb Giáo dục, 2006, tr.424) Nhận định Đúng Sai a) Đoạn tư liệu trên phản ánh đặc điểm của trật tự thế giới được hình thành sau Chiến tranh lạnh.     b) Liên hợp quốc là tổ chức nắm giữ vai trò chi phối sự hình thành của trật tự thế giới đa cực.     c) Xu thế đối thoại, hợp tác trở thành xu thế chủ đạo của thế giới cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XX.     d) Các nước lớn trong Hội đồng bảo an thoả thuận việc phân chia phạm vi ảnh hưởng trong trật tự đa cực.    

Xem chi tiết 804 lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Trong thời kì dựng nước, khối đại đoàn kết có vai trò trong công tác trị thuỷ, phát triển kinh tế, hình thành nên nhà nước đầu tiên là Văn Lang - Âu Lạc. Trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ và giành lại độc lập dân tộc, khối đại đoàn kết góp phần tạo nên sức mạnh quyết định cho mọi thắng lợi. Những cuộc kháng chiến đầu tiên bảo vệ độc lập cho nhà nước Văn Lang - Âu Lạc; thành công của Cách mạng tháng Tám (1945); thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) và chống đế quốc Mỹ (1954 - 1975) là những minh chứng sinh động về sức mạnh đồng thuận của cả dân tộc khi có đường lối đúng đắn và được kết hợp với tinh thần tự lực, tự cường. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, khối đại đoàn kết giữ vai trò tập hợp mọi lực lượng của dân tộc, góp phần vào thắng lợi của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc a) Tư liệu trên đề cập đến vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam. b) Khối đại đoàn kết dân tộc là nhân tố duy nhất quyết định sự thành công của các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ hoặc giành lại độc lập dân tộc. c) Truyền thống đoàn kết của cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã tạo nên sức mạnh to lớn để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược, góp phần hình thành lịch sử dựng nước và giữ nước hào hùng của dân tộc. d) Đoàn kết giữa các dân tộc một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, đã và đang được phát huy cao độ.

Xem chi tiết 704 lượt xem 4 tháng trước

Đọc các tư liệu sau: Tư liệu 1. “…. dù trong lịch sử, người Chăm đã tự nguyện tiếp nhận các tôn giáo lớn của Ấn Độ và chịu ảnh hưởng sâu sắc từ những tôn giáo đó đến đời sống chính trị, văn hóa và xã hội, nhưng cũng ngay từ những buổi đầu hình thành nhà nước, người Chăm đã tạo cho mình một tôn giáo riêng mang màu sắc của văn hóa Chăm bản địa, đó là: bên cạnh việc thờ phụng tất cả các vị thần của Ấn Độ giáo như Brahma, Visnu và Shiva, người Chăm còn thờ phụng những vị thần thứ yếu khác, (…) đồng thời bản địa hóa một cách có sàng lọc và sáng tạo những tôn giáo du nhập để phù hợp với phong tục tập quán và tín ngưỡng của người dân địa phương”. (Theo: Văn Nam Thắng, Từ Ánh Nguyệt, Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ đối với khu vực Quảng Nam - Đà Nẵng, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 2 (93), tháng 6/2013, tr.211). Tư liệu 2. “Trên cơ sở chữ phạn và lấy dạng nét cong của chữ phạn, người Chăm đã xây dựng thành một hệ thống văn tự Chăm cổ để ghi chép tiếng nói (…). Văn minh Ấn Độ đã được tiếp nhận một cách hòa bình và hài hòa với văn hóa bản địa tạo nên văn minh Champa rực rỡ trong lịch sử.” (Theo: Bá Minh Tuyền, Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ đến văn hóa Chămpa, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 320, tháng 2/2011) a) Văn hóa Ấn Độ chỉ ảnh hưởng tới Chăm-pa trên hai phương diện chữ viết và tôn giáo. b) Việc cư dân Chăm-pa sáng tạo ra chữ viết cho thấy sự phát triển cao về tư duy và tính dân tộc thể hiện rõ nét. c) Trong lịch sử, quá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa giữa Ấn Độ và Chăm-pa gắn liền với các cuộc chiến tranh xâm lược. d) Trên cơ sở văn minh Ấn Độ, người Chăm đã tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo thành nét văn hóa riêng, độc đáo.

Xem chi tiết 485 lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Nhà rông là một trong số những biểu tượng đầy đủ nhất về văn hóa vùng Tây Nguyên, là một di sản văn hóa đặc trưng của các dân tộc thiểu số tại chỗ, nói đến nhà rông là nghĩ đến Tây Nguyên và ngược lại. Theo tâm niệm của đồng bào, đã có làng thì phải có nhà rông, làng nào không có nhà rông thì làng đó thiếu sức sống cội nguồn, nhà rông bao quát mọi tinh hoa văn hóa sáng tạo của con người trong môi trường sinh thái tự nhiên, vừa hùng vĩ, vừa tiềm ẩn những yếu tố tâm linh, là biểu hiện của văn hóa rừng và sự cố kết cộng đồng người gắn với thiên nhiên. Nhà rông chiếm giữ vị trí quan trọng trong tư duy và hiện thực đời sống sinh hoạt của tất cả thành viên trong cộng đồng, là một trong ba thành tố không thể tách rời trong mối quan hệ “Dân tộc - Làng - Nhà rông”, cũng như mối quan hệ “cây đa, bến nước, sân đình” của người Kinh. a) Nhà rông là di sản văn hóa đặc trưng của người dân tộc thiểu số ở khu vực Tây Bắc Việt Nam b) Người đồng bào Tây Nguyên xem nhà rông là biểu tượng của sự cố kết cộng đồng giữa con người và thiên nhiên. c) Nhà rông chiếm giữ vị trí quan trọng trong tư duy và hiện thực đời sống sinh hoạt của tất cả các thành viên trong cộng đồng. d) Theo tâm niệm của đồng bào, đã có làng thì phải có nhà rông, nói đến nhà rông là nghĩ đến Tây Nguyên.

Xem chi tiết 496 lượt xem 4 tháng trước

1.2. Trắc nghiệm đúng - sai (4,0 điểm): Thí sinh trả lời từ câu 13 đến câu 16. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Thành có ba vòng khép kín với tổng chiều dài chu vi khoảng 16.000 m. Chiều cao của thành khoảng từ 5 - 10 m, mặt thành rộng trung bình 10 m, chân thành rộng từ 10 - 20 m. Các thành đều có hào bao quanh, rộng từ 10 - 30 m. Các hào thông nhau, vừa nối với một đầm lớn (Đầm Cả) ở giữa thành Trung và thành Ngoại, vừa nối với sông Hoàng. Bên trong thành Nội là những khu nhà ở và làm việc của gia đình An Dương Vuơng va cac Lạc hầu, Lạc tướng. a) Thành Cổ Loa là kinh đô của nhà nước Âu Lạc, vừa là căn cứ quân sự vững chắc. b) Cổ Loa là một trong những di tích lịch sử quan trọng của dân tộc Việt Nam. Nơi đây đã hai lần giữ vai trò là kinh đô của đất nước (dưới thời Văn Lang và Âu Lạc). c) Thành Cổ Loa được xây dựng với quy mô lớn, là minh chứng về trình độ kỹ thuật quân sự cao của nền văn minh Việt cổ.  d) Thành Cổ Loa là sự kết hợp nhuần nhuyễn của việc lợi dụng địa hình tự nhiên sông nước cùng với địa vật vốn có tại địa phương để tạo nên một quân thành với thế công thủ toàn diện.

Xem chi tiết 851 lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Trong thời kì dựng nước, khối đại đoàn kết có vai trò trong công tác trị thuỷ, phát triển kinh tế, hình thành nên nhà nước đầu tiên là Văn Lang - Âu Lạc. Trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ và giành lại độc lập dân tộc, khối đại đoàn kết góp phần tạo nên sức mạnh quyết định cho mọi thắng lợi. Những cuộc kháng chiến đầu tiên bảo vệ độc lập cho nhà nước Văn Lang - Âu Lạc; thành công của Cách mạng tháng Tám (1945); thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) và chống đế quốc Mỹ (1954 - 1975) là những minh chứng sinh động về sức mạnh đồng thuận của cả dân tộc khi có đường lối đúng đắn và được kết hợp với tinh thần tự lực, tự cường. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, khối đại đoàn kết giữ vai trò tập hợp mọi lực lượng của dân tộc, góp phần vào thắng lợi của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc a) Tư liệu trên đề cập đến vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam. b) Khối đại đoàn kết dân tộc là nhân tố duy nhất quyết định sự thành công của các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ hoặc giành lại độc lập dân tộc. c) Truyền thống đoàn kết của cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã tạo nên sức mạnh to lớn để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược, góp phần hình thành lịch sử dựng nước và giữ nước hào hùng của dân tộc. d) Đoàn kết giữa các dân tộc một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, đã và đang được phát huy cao độ.

Xem chi tiết 3.4 K lượt xem 4 tháng trước

Đọc các tư liệu sau: Tư liệu 1. “Văn hóa Ấn Độ có một thời gian lịch sử lâu dài giao lưu văn hóa với Champa, khi người Champa giành được độc lập. Vì thế, văn hóa Ấn Độ đã tham gia toàn diện vào đời sống xã hội và tinh thần của người Chăm. Những công trình, kiến trúc của Champa phần lớn mang chức năng tôn giáo đều mang hơi thở của nền văn minh Ấn Độ. (…).Trên cơ sở tiếp thu Ấn giáo, người Chăm đã sáng tạo rất nhiều từ nguyên vật liệu xây dựng tháp cho đến kĩ thuật chế tác vật liệu, kỹ thuật dựng tháp và sự khéo léo độc đáo trong cách trang trí đền tháp bằng điêu khắc trực tiếp lên gạch. Họ đã làm chủ được những kỹ thuật đấy biến nó thành một sản phẩm nghệ thuật mang phong cách Champa riêng biệt hình thành nên những đặc trưng riêng”. (Theo: Trần Thị Bích Trâm, Dấu ấn văn hóa Ấn Độ trong kiến trúc đền tháp Champa, Tạp chí nghiên cứu và phổ biến tri thức Phật học, link truy cập: https://khuongviet.com.vn/van-hoa/dau-an-van-hoa-an-do-trong-kien-truc-den-thap-champa-13080/17/ ) Tư liệu 2. Văn minh Ấn Độ đã được tiếp nhận một cách hòa bình và hài hòa với văn hóa bản địa tạo nên văn minh Champa rực rỡ trong lịch sử.” (Theo: Bá Minh Tuyền, Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ đến văn hóa Chămpa, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 320, tháng 2/2011) a) Văn hóa Ấn Độ chỉ ảnh hưởng tới Chăm-pa trên phương diện kiến trúc và điêu khắc. b) Việc cư dân Chăm-pa sáng tạo ra phong cách kiến trúc riêng cho thấy sự phát triển cao về tư duy thẩm mĩ và tính dân tộc thể hiện rõ nét. c) Trong lịch sử, quá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa giữa Ấn Độ và Chăm-pa gắn liền với các cuộc chiến tranh xâm lược. d) Trên cơ sở văn minh Ấn Độ, người Chăm đã tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo thành nét văn hóa riêng, độc đáo.

Xem chi tiết 573 lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Không gian văn hóa Cồng chiêng trải rộng trên địa bàn 5 tỉnh Tây Nguyên là: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Chủ nhân của Không gian văn hóa này gồm các dân tộc như: Ê Đê, Gia Rai, Ba Na, Mạ, Xơ Đăng, Cơ Ho, Mnông,... Cồng chiêng gắn bó mật thiết với đồng bào các dân tộc ở Tây Nguyên, là tiếng nói của tâm hồn con người, diễn tả niềm vui, nỗi buồn của cuộc sống. Cồng chiêng thường được sử dụng trong các nghi lễ, ngày hội và sinh hoạt cộng đồng như: lễ Mừng lúa mới, lễ Thối tai cho trẻ sơ sinh, lễ Trưởng thành, lễ Tiễn linh hồn người chết... a) Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trải rộng khắp các tỉnh Tây Nguyên. b) Cồng chiêng gắn liền với đời sống tinh thần của người Tây Nguyên từ khi sinh ra đến khi qua đời. c) Cồng chiêng vừa là một loại nhạc cụ vừa là một vật thiêng không thể thiếu trong lễ hội và cuộc sống hằng ngày của đồng bào Tây Nguyên. d) Tại Việt Nam, cồng chiêng chỉ được sử dụng dụng bởi đồng bào các dân tộc thiểu số ở khu vực Tây Nguyên.

Xem chi tiết 2.9 K lượt xem 4 tháng trước

1.2. Trắc nghiệm đúng - sai (4,0 điểm): Thí sinh trả lời từ câu 13 đến câu 16. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau: Tư liệu. Cư dân Việt cổ đã biết đến nền “nông nghiệp dùng cày" và sớm lấy nghề nông trồng lúa nước làm nghề chính. Ngoài ra, họ còn trồng các loại cây hoa màu và trồng dâu, nuôi tằm. (…). Cư dân chủ yếu ở nhà sàn được làm bằng tre, nứa, lá, gỗ, ... Thức ăn chính là gạo nếp, gạo tẻ, muối, mắm cá, ... Về mặt tín ngưỡng, cư dân Văn Lang - Âu Lạc có tục thờ củng tổ tiên và thờ các vị thần trong tự nhiên như thần Sông, thần Núi, thần Mặt Trời,... Người Việt cổ có tục xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy. Các lễ hội gắn với nền nông nghiệp trồng lúa nước cũng được tổ chức thường xuyên. a) Đoạn tư liệu trên chỉ cung cấp thông tin về đời sống tinh thần của cư dân Việt cổ. b) Những thành tựu về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc đã tạo nên nền văn minh đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, góp phần tạo dựng nền tảng cốt lõi của bản sắc văn hóa dân tộc. c) Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Việt cổ có nhiều điểm tương đồng với cư dân Chăm-pa và Phù Nam. d) Nhiều nét văn hóa của cư dân Việt cổ vẫn còn được lưu giữa trong đời sống của người dân Việt Nam hiện nay.

Xem chi tiết 813 lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “Quá khứ đã sang trang”, “sự kiện 14 - 3” cũng lùi vào dĩ vãng, song lịch sử thì không thể không nhắc nhở… Dù thời gian, năm tháng trôi, những trái tim Việt Nam vẫn không thể nào quên khúc bi tráng của những chiến sĩ hải quân Việt Nam. Trung tá hải quân Nguyễn Viết Chức (Lữ đoàn 171) từng nói: “Máu xương hôm qua đổ xuống là bài học để hôm nay chúng ta giữ biển, đảo bằng sức mạnh dân tộc. Trận chiến Gạc Ma đã được ghi trong chính sử Hải quân. Trận chiến ấy là nỗi đau mang hồn Tổ quốc. 64 liệt sĩ đã ngã xuống, mãi mãi bất tử trong lòng nhân dân”. a) “ Sự kiện 14 - 3” được nhắc đến ở đây chính là cuộc đấu tranh anh dũng của các chiến sĩ hải quân Việt Nam chống lại cuộc tấn công của tàu chiến Trung Quốc trên đảo Gạc Ma. b) Sự kiện Gạc Ma được nhắc lại vừa để khơi dậy mối thù hằn dân tộc, vừa để thế hệ trẻ sống có trách nhiệm và quyết tâm bảo vệ chủ quyền biển, đảo. c) Theo trung tá hải quân Nguyễn Viết Chức, trận chiến Gạc Ma là thất bại của người dân Việt Nam trong lịch sử, nỗi đau ấy cần phải được quên đi. d) Tài liệu về trận chiến Gạc Ma hiện nay chỉ được ghi chép trong chính sử của Hải quân Việt Nam.

Xem chi tiết 3 K lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. Vùng biển xung quanh các quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa tạo thành ngư trường khổng lồ cho đánh bắt hải sản xa bờ. Tại các đảo có thể phát triển ngành đóng tàu, ngư nghiệp và nuôi trồng thủy sản, du lịch, thể thao, nghỉ dưỡng. Trên các đảo có thể xây dựng các trung tâm bảo tồn sinh vật biển, nghiên cứu sự đa dạng sinh học khu vực Biển Đông. Tuy nhiên, do quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa cách xa bờ, khí hậu khắc nghiệt, thiếu nước ngọt, bão tố quanh năm, dân cư còn khá thưa thớt nên khó khăn cho xây dựng các cơ sở kinh tế. a) Đoạn tư liệu chỉ cung cấp thông tin về tiềm năng và những thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. b) Các ngư trường đánh bắt hải sản xa bờ của nước ta ở Biển Đông chỉ được hình thành ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. c) Ngành đóng tàu và du lịch là một trong những thế mạnh có thể khai thác và phát triển ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. d) Trở ngại duy nhất cho sự phát triển của Hoàng Sa và Trường Sa hiện nay là dân cư còn quá thưa thớt.

Xem chi tiết 1.2 K lượt xem 4 tháng trước

1.2. Trắc nghiệm đúng - sai (4,0 điểm): Thí sinh trả lời từ câu 13 đến câu 16. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “Hội thề Lũng Nhai do Lê Lợi cùng 18 người đồng chí hướng tổ chức tại Lũng Nhai vào khoảng từ 15 đến ngày 26 tháng 3 năm 1416, mục đích là tế cáo trời đất, kết nghĩa anh em, nguyện hợp sức tiến hành phát động khởi nghĩa chống ách đô hộ nhà Minh. Hội thế này là cơ sở cho việc “dựng cờ" khởi nghĩa Lam Sơn sau đó hai năm (mùng 2 tháng Giêng năm Mậu Tuất, tức 7 tháng 2 năm 1418). Trong buổi lễ này, Lê Lợi và những người cùng chí hướng với ông tuy dòng họ, nguồn gốc khác nhau đã “thề” trước “Trời, Đất và các Tôn linh" coi nhau như “tổ liền cành" ... để “dốc sức cùng lòng gìn gữi địa phương để trong cõi được an cư", nguyện thể "sống chết cùng nhau". (Hà Mạnh Khoa, Vài nét về tướng lĩnh ở Hương Sơn Thanh Hoa tham gia hội thề Lũng Nhai, Tạp chí Ngiên cứu Lịch sử, số 11 (451), 2013, tr.19). a) Hội thề Lũng Nhai đã được tổ chức để tập hợp lực lượng khi Nghĩa quân Lam Sơn trên đường hành quân ra Bắc. b) Hội thề Lũng Nhai có tác động quan trọng đến tiến trình của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đầu thế kỷ XV. c) Lời thề tại Lũng Nhai là bệ đỡ tinh thần để chủ tướng Lê Lợi và 18 vị nhân kiệt cùng đoàn kết chiến đấu và chiến thắng. d) Hội thề Lũng Nhai là biểu trưng cho sự toàn thắng của sự nghiệp Bình Ngô phục quốc ở Đại Việt trong thế kỷ XV.

Xem chi tiết 1.4 K lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. Người dân Lý Sơn đến nay vẫn lưu truyền câu ca: “Hoàng Sa trời nước mênh mông/ Người đi thì có mà không thấy về/ Hoàng Sa mây nước bốn bề/ Tháng hai,ba khao lề thế lính Hoàng Sa” Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa góp phần phản ánh về lịch sử bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam trên vùng Biển Đông, đặc biệt là chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Nghi lễ này gắn liền với lịch sử ra đời và hoạt động của đội Hoàng Sa, góp phần khơi dậy lòng yêu nước, bảo tồn các giá trị văn hóa và cố kết cộng đồng. Tháng 4 - 2013, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã kí quyết định đưa lễ khao lề thế lính Hoàng Sa vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. a) Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa là một lễ hội văn hóa truyền thống của người dân huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. b) Hoạt động của Hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải là chứng cứ lịch sử duy nhất cho thấy: Việt Nam là nhà nước đầu tiên xác lập và thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. c) Việc duy trì lễ “khao lề” thế lính Hoàng Sa thể hiện: lòng biết ơn, tri ân công lao của các thế hệ đi trước; đồng thời tuyên truyền, giáo dục lòng yêu nước và ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. d) Học sinh THPT cũng có thể đóng góp vào công cuộc đấu tranh bảo vệ chỉ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông bằng những biện pháp phù hợp.

Xem chi tiết 4.1 K lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. Đảo Trường Sa thuộc quần đảo Trường Sa (huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa) là một trong những đảo lớn, quan trọng (cùng với đảo Song Tử Đông, Song Tử Tây, đảo Thị Tứ, đảo Loại Ta, đảo Ba Bình, đảo Nam Yết…ở quần đảo Trường Sa). Hiện nay, trên đảo Trường Sa và một số đảo khác thuộc quần đảo đã thành lập xã đảo thuộc huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa. Nhiều công trình dân sinh như sân bay, cột cờ và đài tưởng niệm, trường học, bệnh xá, chùa, cột thu tiếp sóng viễn thông….đã được xây dựng góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của bộ đội và nhân dân trên huyện đảo, đồng thời góp phần củng cố và tăng cường cho công cuộc bảo vệ, thực thi chủ quyền của Tổ quốc trên quần đảo Trường Sa. a) Đảo Trường Sa là đảo lớn và quan trọng duy nhất thuộc quần đảo Trường Sa. b) Trên đảo Trường Sa hiện nay, nhà nước ta đã thành lập được xã đảo và xây dựng được nhiều công trình phục vụ đời sống nhân dân. c) Việc thành lập các xã đảo và huyện đảo Trường Sa là một biện pháp thực thi chủ quyền biển đảo của Đảng và Nhà nước ta. d) Việc xây dựng sân bay, trường học, bệnh viện….trên quần đảo Trường Sa nhằm mục đích duy nhất là cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.

Xem chi tiết 3.6 K lượt xem 4 tháng trước

1.2. Trắc nghiệm đúng - sai (4,0 điểm): Thí sinh trả lời từ câu 13 đến câu 16. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “Thắng lợi của trận quyết chiến chiến lược Rạch Gầm - Xoài Mút đã quét sạch năm vạn quân xâm lược Xiêm ra khỏi đất Nam Bộ, bảo vệ vững chắc nền độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của phong trào Tây Sơn, làm suy yếu tập đoàn Nguyễn Ánh, tạo tiền đề cho phong trào tiếp tục đi lên: ra Bắc lật đổ chính quyền vua Lê chúa Trịnh, xoa bỏ cục diện chia cắt đất nước, đại phá hai mươi chín vạn quân xâm lược Mãn Thanh. Thắng lợi này đã đi vào lịch sử chiến tranh chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam như một trong những vũ công chói lọi nhất, một trận thủy chiến - quyết chiến chiến lược điển hình sánh ngang với Bạch Đằng năm 938 và 1288 ... ". (Khoa Lịch sử-Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Việt Nam trong lịch sử thế giới, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016, tr.252) a) Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút của nghĩa quân Tây Sơn đã quét sạch quân xâm lược trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. b) Với thắng lợi Rạch Gầm - Xoài Mút, nghĩa quân Tây Sơn đã làm chủ được Đàng Trong, tạo điều kiện tiến ra Đàng Ngoài. c) Thắng lợi Rạch Gầm - Xoài Mút đã hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước. d) Thắng lợi này đưa phong trào Tây Sơn từ một cuộc khởi nghĩa nông dân vươn lên trở thành một phong trào quật khởi của toàn dân tộc.

Xem chi tiết 888 lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “Để giành thêm sự ủng hộ từ Liên Xô, Trung Quốc, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tăng cường mối quan hệ với hai nước này như lập các tổ chức hữu nghị Việt - Xô, Việt - Trung, tiến hành các cuộc thăm hỏi ... đồng thời, khẳng định lập trường giai cấp vô sản của mình: Đảng Cộng sản Đông Dương ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam; nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tích cực tuyên truyền đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, bảo vệ chủ nghĩa xã hội". (Nguyễn Văn Trí, Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc và Liên Xô đối với sự nghiệp kháng chiến chống Pháp của Việt Nam (1950-1954), Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 2, 2013, tr.38) a) Trong kháng chiến chống Pháp, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã thực hiện nhiều biện pháp để đẩy mạnh quan hệ với Liên Xô, Trung Quốc. b) Quan hệ đoàn kết, hữu nghị giữa Việt Nam và Liên Xô, Trung Quốc được thiết lập ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. c) Để đẩy mạnh công tác ngoại giao, Đảng Cộng sản Đông Dương ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam. d) Các hoạt động đối ngoại của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong những năm 1945 – 1954 đều nhằm mục tiêu cao nhất là: tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế đối với sự nghiệp đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.

Xem chi tiết 345 lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “ (…) Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nghĩa đây không phải là kinh tế thị trường tự do theo kiểu tư bản chủ nghĩa, cũng không phải là kinh tế bao cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liêu; và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, bởi vì như trên đã nói, Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vừa có vừa chưa có đầy đủ các yếu tố của chủ nghĩa xã hội (…) Đây cũng là sự lựa chọn tự giác con đường và mô hình phát triển trên cơ sở quán triệt lý luận Mác - Lênin, nắm bắt đúng quy luật khách quan và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. (…) Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.” (Nguyễn Phú Trọng, Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: quan niệm và giải pháp phát triển, Tạp chí Cộng sản (báo điện tử), đăng ngày: 22/1/2007, đường link truy cập: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/2081/kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia---quan-niem-va-giai-phap-phat-trien.aspx) a) Trong quá trình Đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường thuần túy. b) Ở Việt Nam, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.  c) Trong quá trình Đổi mới, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không có thành phần kinh tế tư nhân. d) Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại, phát huy vai trò tích cực của kinh tế thị trường trong việc thúc đẩy phát triển của đất nước.

Xem chi tiết 1.1 K lượt xem 4 tháng trước

1.2. Trắc nghiệm đúng - sai (4,0 điểm): Thí sinh trả lời từ câu 13 đến câu 16. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy vào dịp Tết Mậu Thân 1968 đã tác động trực tiếp, buộc Mỹ phải chấp nhận bàn đàm phán ở Hội nghị Pa-ri (từ tháng 5/1968), nhưng việc đàm phán giữa Việt Nam và Mỹ luôn căng thẳng và bế tắc,… Sau những thắng lợi của Quân Giải phóng miền Nam trong cuộc Tiến công chiến lược 1972, quân dân miền Bắc đã lập nên chiến công vang dội trong 12 ngày đêm cuối năm 1972: đánh bại cuộc tập kích đường không chiến lược bằng máy bay B52 của Mỹ vào Hà Nội, Hải Phòng,... Mỹ đã phải quay trở lại bàn đàm phán và kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27-1-1973).” a) Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy vào dịp Tết Mậu Thân 1968 đã đánh dấu bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. b) Quá trình đàm phán giữa Việt Nam và Mỹ kéo dài nhiều năm chủ yếu là do sự tác động của xu thế hòa hoãn Đông - Tây chưa có hồi kết. c) Thắng lợi quân sự của quân dân hai miền Nam - Bắc Việt Nam đã tác động trực tiếp đến việc Mỹ phải đến bàn đàm phán và kí Hiệp định Pa-ri. d) Từ thực tiễn Hội nghị Pa-ri (1968 - 1973) cho thấy: Việt Nam chỉ giành được thắng lợi về ngoại giao khi có những thắng lợi quân sự quyết định trên chiến trường.

Xem chi tiết 654 lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “Trong hoàn cảnh thực dân Pháp tìm mọi cách cô lập, bao vây, ngăn cản mọi ảnh hưởng của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, việc các nước Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu, Triều Tiên lần lượt tuyên bố công nhận Việt Nam là một thắng lợi to lớn về mặt đối ngoại của Việt Nam. Với thắng lợi này, đã chấm dứt thời kỳ Việt Nam đơn độc chiến đấu trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, tranh thủ được sự ủng hộ về chính trị và vật chất - kỹ thuật của phe xã hội chủ nghĩa". (Đinh Xuân Lý (2013), Đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử (1945 - 2012), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.33) a. Nội dung đoạn tư liệu trên phản ánh thành tựu ngoại giao của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong kháng chiến chống Pháp. b) Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp nhận được sự ủng hộ về vật chất và tinh thần của các nước xã hội chủ nghĩa. c) Ngay từ khi ra đời, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã thiết lập được quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa. d) Thắng lợi ngoại giao năm 1950 đã chấm dứt thời kỳ Việt Nam chiến đấu trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc.

Xem chi tiết 1.2 K lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “Đưa kiến nghị, viết báo cáo, diễn thuyết, lập hội (hội buôn, hội học) ... đều là những việc Phan Châu Trinh đã từng làm ở trong nước. Mười bốn năm ở Pháp, ông vẫn cứ tập trung chủ yếu vào các hoạt động nói trên, song với một nỗ lực cao hơn trong một môi trường chính trị thuận lợi hơn: quyền tự do ngôn luận và hội họp ở Pháp, sự hỗ trợ của những nhà hoạt động chính trị yêu nước khác như Phan Văn Trường, Nguyễn Ái Quốc ... của những người bạn Pháp như quan tư Roux, Pressense (Hội nhân quyền), Marius Moutet (Hạ nghị sĩ cánh tả) nên hiệu quả mang lại lớn hơn nhiều". (Nguyễn Văn Kiệm, Những hoạt động của Phan Châu Trinh ở Pháp (1911-1925), Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 19, số 1, 2003, tr.34) a) Tại Pháp, Phan Châu Trinh tham gia các buổi diễn thuyết để tố cáo tội ác của thực dân, kêu gọi tình đoàn kết. b. Hoạt động yêu nước của Phan Châu Trinh có sự hỗ trợ của người Việt yêu nước và một số người bạn Pháp. c) Phan Châu Trinh đã xây dựng mối liên hệ với Chính phủ Pháp để thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức. d) Hoạt động của Phan Châu Trinh ở Việt Nam và Pháp có nhiều điểm tương đồng về hình thức.

Xem chi tiết 437 lượt xem 4 tháng trước

Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “Chúng ta cần một xã hội mà trong đó sự phát triển là thực sự vì con người, chứ không phải vì lợi nhuận mà bóc lột và chà đạp lên phẩm giá con người. Chúng ta cần sự phát triển về kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, chứ không phải gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. Chúng ta cần một xã hội nhân ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các giá trị tiến bộ, nhân văn, chứ không phải cạnh tranh bất công, “cá lớn nuốt cá bé”, vì lợi ích vị kỷ của một số ít cá nhân và các phe nhóm”. (Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2024, tr.19) a) Tư liệu trên phản ánh về mô hình chủ nghĩa xã hội mà Việt Nam lựa chọn và đang kiên định, kiên trì theo đuổi. b) Đoạn tư liệu phản ánh tính ưu việt và giá trị đích thực của chế độ xã hội chủ nghĩa khác với chế độ trước đó ở Việt Nam. c) Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng và nhà nước Việt Nam luôn chú trọng tới việc phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. d) Đảng chủ trương phải: trong quá trình đổi mới, phải xóa bỏ hoàn toàn các yếu tố tư bản chủ nghĩa mới có thể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Xem chi tiết 692 lượt xem 4 tháng trước

1.2. Trắc nghiệm đúng - sai (4,0 điểm): Thí sinh trả lời từ câu 13 đến câu 16. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Đọc tư liệu sau đây: Tư liệu. “Năm tháng sẽ trôi qua nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”. (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 37, NXB Chính trị quốc gia, 2004, tr.475). a)  Thắng lợi của kháng chiến chống Mỹ, cứu nước không chỉ là chiến công vĩ đại của dân tộc Việt Nam mà còn là chiến công vĩ đại của lịch sử thế giới trong thế kỉ XX. b) Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam đã góp phần xóa bỏ chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên toàn thế giới. c) Thắng lợi của kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là thắng lợi của trí tuệ và văn hóa truyền thống Việt Nam. d) Một trong những nguyên nhân trực tiếp làm cho Việt Nam trở thành nơi diễn ra “sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc” là do ý chí thống nhất đất nước của dân tộc Việt Nam.

Xem chi tiết 520 lượt xem 4 tháng trước