- - Chưa học
- - Đã học
- - Đề kiểm tra
- - Tài liệu
CHƯƠNG 1. VĂN BẢN NHẬT DỤNG
0/10
- Bài 1. Khái quát về văn bản nhật dụng ( Miễn phí ) 00:06:00
-
Bài 2. Cổng trường mở ra (P1)
( Miễn phí )
00:04:53
- Bài 2. Cổng trường mở ra (P2) ( Miễn phí ) 00:19:26
-
Bài 3. Mẹ tôi (P1)
( Miễn phí )
00:17:19
- Bài 3. Mẹ tôi (P2) 00:09:27
-
Bài 4. Cuộc chia tay của những con búp bê (P1)
00:07:50
- Bài 4. Cuộc chia tay của những con búp bê (P2) 00:21:19
- Bài kiểm tra 15 phút số 1
-
Bài 5. Ôn tập và củng cố chương 1 (P1)
00:09:31
- Bài 5. Ôn tập và củng cố chương 1 (P2) 00:08:14
CHƯƠNG 2. CA DAO DÂN CA
0/9
-
Bài 1. Những câu hát về tình cảm gia đình (P1)
00:04:15
- Bài 1. Những câu hát về tình cảm gia đình (P2) 00:12:31
-
Bài 2. Những câu hát than thân, châm biếm (P1)
00:15:44
- Bài 2. Những câu hát than thân, châm biếm (P2) 00:10:42
-
Bài 3. Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước con người (P1)
00:04:30
- Bài 3. Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước con người (P2) 00:14:42
-
Bài 4. Ôn tập và hướng dẫn bài viết số 1 (P1)
00:14:54
-
Bài 4. Ôn tập và hướng dẫn bài viết số 1 (P2)
00:10:11
- Bài 4. Ôn tập và hướng dẫn bài viết số 1 (P3) 00:18:17
CHƯƠNG 3. THƠ CA TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
0/15
-
Bài 1. Khái quát thơ ca Việt Nam thời trung đại - Nam Quốc Sơn Hà - Phò giá về kinh (P1)
00:06:10
-
Bài 1. Khái quát thơ ca Việt Nam thời trung đại - Nam Quốc Sơn Hà - Phò giá về kinh (P2)
00:17:47
- Bài 1. Khái quát thơ ca Việt Nam thời trung đại - Nam Quốc Sơn Hà - Phò giá về kinh (P3) 00:16:01
-
Bài 2. Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra (P1)
00:08:06
- Bài 2. Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra (P2) 00:06:00
-
Bài 3. Bánh trôi nước (P1)
00:07:03
-
Bài 3. Bánh trôi nước (P2)
00:09:35
- Bài 3. Bánh trôi nước (P3) 00:04:15
-
Bài 4. Bạn đến chơi nhà - Qua đèo ngang (P1)
00:12:12
-
Bài 4. Bạn đến chơi nhà - Qua đèo ngang (P2)
00:14:19
- Bài 4. Bạn đến chơi nhà - Qua đèo ngang (P3) 00:15:33
- Bài 5. Bài kiểm tra 15 phút số 2
-
Bài 5. Ôn tập và củng cố (P1)
00:14:55
-
Bài 5. Ôn tập và củng cố (P2)
00:11:10
- Bài 5. Ôn tập và củng cố (P3) 00:06:46
CHƯƠNG 4. TỤC NGỮ
0/5
-
Bài 1. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (P1)
( Miễn phí )
00:15:36
- Bài 1. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (P2) ( Miễn phí ) 00:09:40
-
Bài 2. Tục ngữ về con người và xã hội (P1)
( Miễn phí )
00:12:47
- Bài 2. Tục ngữ về con người và xã hội (P2) ( Miễn phí ) 00:13:39
- Kiểm tra 90 phút số 1
CHƯƠNG 5. THƠ ĐƯỜNG
0/8
-
Bài 1. Xa ngắm thác núi Lư (P1)
00:05:55
- Bài 1. Xa ngắm thác núi Lư (P2) 00:10:16
-
Bài 2. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (P1)
00:13:01
- Bài 2. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (P2) 00:09:30
-
Bài 3. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (P1)
00:14:51
- Bài 3. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (P2) 00:07:17
-
Bài 4. Ôn tập các văn bản thơ đường (P1)
00:15:54
- Bài 4. Ôn tập các văn bản thơ đường (P2) 00:08:50
CHƯƠNG 6. VĂN BIỂU CẢM
0/4
CHƯƠNG 7. THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
0/5
CHƯƠNG 8. KÍ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
0/10
-
Bài 1. Một thứ quà của lúa non - Cốm (P1)
00:19:15
- Bài 1. Một thứ quà của lúa non - Cốm (P2) 00:12:40
-
Bài 2. Sài Gòn tôi yêu - Mùa xuân của tôi (P1)
00:16:23
-
Bài 2. Sài Gòn tôi yêu - Mùa xuân của tôi (P2)
00:12:06
-
Bài 2. Sài Gòn tôi yêu - Mùa xuân của tôi (P3)
00:14:20
- Bài 2. Sài Gòn tôi yêu - Mùa xuân của tôi (P4) 00:14:53
-
Bài 3. Ca Huế trên sông Hương (P1)
00:13:53
- Bài 3. Ca Huế trên sông Hương (P2) 00:14:23
-
Bài 4. Củng cố và ôn luyện (P1)
00:13:07
- Bài 4. Củng cố và ôn luyện (P2) 00:17:06
CHƯƠNG 9. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
0/9
-
Bài 1. Khái quát văn nghị luận và truyện hiện đại (P1)
00:11:19
- Bài 1. Khái quát văn nghị luận và truyện hiện đại (P2) 00:10:27
-
Bài 2. Ý nghĩa văn chương (P1)
00:14:22
- Bài 2. Ý nghĩa văn chương (P2) 00:14:26
-
Bài 3. Sống chết mặc bay ( tiết 1 - P1)
00:17:10
- Bài 3. Sống chết mặc bay ( tiết 1 - P2) 00:08:17
-
Bài 4. Sống chết mặc bay ( tiết 2 - P1)
00:11:20
- Bài 4. Sống chết mặc bay ( tiết 2 - P2) 00:03:36
- Bài 4. Kiểm tra 15 phút
CHƯƠNG 10. TIẾNG VIỆT
0/18
-
Bài 1. Từ ghép – từ láy (P1)
00:10:49
- Bài 1. Từ ghép – từ láy (P2) 00:09:50
- Bài kiểm tra 15 phút số 4
-
Bài 2. Đại từ- Quan hệ từ (P1)
00:15:03
- Bài 2. Đại từ- Quan hệ từ (P2) 00:14:01
-
Bài 3. Từ Hán Việt (P1)
00:10:12
- Bài 3. Từ Hán Việt (P2) 00:13:09
-
Bài 4. Từ đồng nghĩa – Từ trái nghĩa (P1)
00:16:26
- Bài 4. Từ đồng nghĩa – Từ trái nghĩa (P2) 00:11:43
-
Bài 5. Từ đồng âm (P1)
00:09:18
- Bài 5. Từ đồng âm (P2) 00:03:44
- Bài kiểm tra 90 phút số 3
-
Bài 6. Thành ngữ (P1)
00:12:51
- Bài 6. Thành ngữ (P2) 00:03:33
-
Bài 7. Các biện pháp tu từ. Chơi chữ, điệp ngữ, liệt kê ( tiết 1 - P1)
00:14:34
-
Bài 7. Các biện pháp tu từ. Chơi chữ, điệp ngữ, liệt kê ( tiết 1 - P2)
00:12:23
-
Bài 8. Các biện pháp tu từ. Chơi chữ, điệp ngữ, liệt kê ( tiết 2 - P1)
00:10:59
- Bài 8. Các biện pháp tu từ. Chơi chữ, điệp ngữ, liệt kê ( tiết 2 - P2) 00:07:10
CHƯƠNG 11. CÂU, BIẾN ĐỔI CÂU
0/8
-
Bài 1. Rút gọn câu (P1)
00:08:56
- Bài 1. Rút gọn câu (P2) 00:12:48
-
Bài 2. Câu đặc biệt (P1)
00:06:18
- Bài 2. Câu đặc biệt (P2) 00:12:34
- Bài 3. Thêm trạng ngữ cho câu 00:31:23
-
Bài 4. Chuyển câu chủ động thành câu bị động (P1)
00:09:26
- Bài 4. Chuyển câu chủ động thành câu bị động (P2) 00:08:36
- Bài 5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu 00:23:53
Huỳnh Sen
13:29 - 26/11/2020
Cô ơi hướng dẫn cho em về bài Cảm nhận của em về bài ca dao số 1
VJ Trợ giảng Văn 2
11:03 - 02/12/2020
Công cha nghĩa mẹ được nói đến nhiều trong ca dao. Bài ca dao “Công cha như núi Thái Sơn” hầu như em bé nào cũng đã “uống” qua lời ru ngọt ngào của mẹ, của bà ngay từ thuở còn nằm trong nôi. Còn có bài ca dao bốn câu sau đây hầu như ai cũng nhớ cũng thuộc:
“Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi
Câu thứ nhất nói về “công cha”. Công cha đã từng được so sánh với núi Thái Sơn, ở đây công cha lại được ví với “núi ngất trời", núi hùng vĩ, núi cao chót vót ,cao đến mấy tầng mây xanh, núi chọc trời. Câu thứ hai nói về “nghĩa mẹ”’ nghĩa mẹ bao la, mênh mông, không thể nào kể xiết. Nghĩa mẹ được so sánh với nước ở ngoài biển Đông. Nghệ thuật so sánh và đối xứng đã tạo nên hai hình ảnh kì vĩ, vừa cụ thể hóa, hình tượng hóa, vừa ca ngợi nghĩa mẹ cha với tình yêu sâu nặng. Tiếng thơ dân gian khẽ nhắc mỗi chúng ta hãy ngước lên nhìn núi cao, trời cao, hãy nhìn xa ra ngoài biển Đông, lắng tai nghe sóng reo sóng hát, thủy triều vỗ mà suy ngẫm về công cha nghĩa mẹ Thấm thía và rung động biết bao:
“Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông”
Hai câu cuối, giọng thơ cất lên thiết tha ngọt ngào. Tiếng cảm thán “con ơi !” là lời nhắn nhủ ân tình về đạo làm con phải biết "ghi lòng” tạc dạ công cha nghĩa mẹ:
“Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!”
Câu trên là một ẩn dụ, nhắc lại, nhấn mạnh công cha nghĩa mẹ như “Núi cao biển rộng mênh mông”. Câu cuối bài ca dao, nhà thơ dân gian sử dụng cụm từ Hán Việt “cù lao chín chữ” để nói lên công ơn to lớn của cha mẹ như sinh thành nuôi dưỡng, cho bú mớm nâng niu, chăm sóc dạy bảo… con cái lớn khôn nên người, trải qua nhiều bề vất vả, khó nhọc. Có cha mẹ mới có con cái. Cha lo làm ăn, vất vả khó nhọc để nuôi con. Từ bát cơm, tấm áo đến ngọn đèn, quyển sách của con là do “công cha” và “nghĩa mẹ”. Mẹ mang nặng đẻ đau, như tục ngữ đã ghi lại: “Đứa con là hạt máu cắt đôi của mẹ”. Con thơ lớn lên bằng dòng sữa tiếng ru, tiếng hát, bằng sự vỗ về, âu yếm chở che của mẹ hiền. Mẹ theo dõi, mẹ vui sướng từng ngày, từng ngày: “Ba tháng con biết lẫy, bảy thảng con biết bò, chín tháng con lò dò biết đi”… Mẹ lo lắng, tóc mẹ bạc dần… khi con thơ ốm đau bệnh tật. Bát cháo, chén thuốc cho con chứa đựng biết bao tình thương của mẹ hiền. Và cái ngày con cắp sách đến trường vào học lớp Một, mẹ cha như trẻ lại, dào dạt sống trong niềm vui hạnh phúc và hi vọng. Đó là “cù lao chín chữ", đó là công ơn to lớn trời bể của mẹ cha, mà con cái phải biết “ghi lòng”. Có hiếu thảo thì con cái mới biết “ghi lòng” công cha nghĩa mẹ. Hai tiếng “con ơi " thật thấm thía, vần thơ như thấm sâu, lắng sâu vào tâm hồn ta.
Cái hay của bài ca dao là cách nói so sánh cụ thể, nên thơ. Cái đẹp của bài ca dao là thể hiện sự ca ngợi, nói lên lòng biết ơn công cha nghĩa mẹ vô cùng to lớn. Ý nghĩa bài ca dao vô cùng sâu sắc nó dạy chúng ta bài học về lòng hiếu thảo của đạo làm con.