Câu hỏi:
05/07/2023 1,938In “How many hours does it take to make a friend?” (2018), Jeffrey A. Hall describes the types of encounters that build a friendship.
His study found that hours of time spent together was linked with closer friendships, as was time spent enjoying leisure activities together. Specifically, he found that the chance of making a “casual friend,” as opposed to a mere acquaintance, was greater than 50 percent when people spent approximately 43 hours together within three weeks of meeting. He further found that casual friends evolve into friends at some point between 57 hours after three weeks, and 164 hours over three months. Hall’s research also demonstrated, however, that when it comes to time spent developing friendships, quality is more important than quantity. And when it comes to conversation, topics matter. When it comes to building quality relationships, the duration of conversation is not as important as the content. Meaningful conversation is the key to bonding with others.
Hall found that when it comes to developing friendships, sharing daily life through catching up and joking around promotes closeness; small talk does not. Consider the inane topics that often come up when you are trapped in an elevator with an acquaintance. Discussing the weather or speculating on how many stops you will make before finally reaching the lobby does not facilitate bonding. Nor does mere proximity. Hall found that obligatory time spent together, such as in a classroom or workplace, does not promote closeness. Friendships require an efficient use of time together. Someone who remembers the details of your life and asks questions about your family, your job, your latest vacation, etc., is much more likely on his or her way to becoming someone you consider a friend, as opposed to an acquaintance.
(source: https://www.psychologytoday.com/)
Which best serves as the title for the passage?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Trong cuốn sách “Mất bao nhiêu giờ để kết bạn” (2018), Jeffrey A. Hall mô tả các loại gặp gỡ, cái mà xây dựng lên một tình bạn.
Nghiên cứu của ông cho thấy rằng thời gian dành cho nhau có liên quan đến tình bạn thân thiết hơn, như là thời gian để tận hưởng các hoạt động giải trí cùng nhau. Cụ thể, ông thấy rằng cơ hội để kết bạn với một “người bạn bình thường”, trái ngược với một người quen đơn thuần, là lớn hơn 50% khi ta dành khoảng 43 giờ bên nhau trong vòng ba tuần gặp mặt. Ông cũng phát hiện thêm rằng những người “bạn bình thường” trở thành bạn bè vào một thời điểm nào đó trong khoảng 57 giờ sau ba tuần, và 164 giờ trong ba tháng. Tuy nhiên nghiên cứu của Hall cũng đã chứng minh rằng khi bàn về thời gian để phát triển tình bạn, chất lượng quan trọng hơn số lượng. Và khi bàn về những cuộc trò chuyện, chủ đề quan trọng. Khi bàn về việc xây dựng mối quan hệ “chất lượng” thì thời lượng của cuộc trò chuyện không quan trọng bằng nội dung. Cuộc trò chuyện có ý nghĩa là chìa khóa để gắn kết mọi người.
Hall nhận thấy rằng khi bàn đến việc phát triển tình bạn, chia sẻ cuộc sống hàng ngày thông qua việc theo đuổi và đùa giỡn thúc đẩy sự gần gũi; những mẫu hội thoại ngắn thì không. Hãy xem xét các chủ đề ngớ ngẩn, cái mà thường xuất hiện khi bạn bị mắc kẹt trong thang máy với một người quen. Bàn bạc về thời tiết hoặc suy tính xem sẽ đến bao nhiêu nơi trước khi quyết định sẽ không ảnh hưởng đến mối quan hệ. Cũng không chỉ là sự gần gũi. Hall thấy rằng thời gian bắt buộc dành cho nhau, chẳng hạn như trong lớp học hoặc nơi làm việc, không thúc đẩy sự gần gũi. Tình bạn đòi hỏi phải sử dụng hiệu quả thời gian cùng nhau. Một người, người mà nhớ các chi tiết về cuộc sống của bạn và đặt ra các câu hỏi về gia đình, công việc, kỳ nghỉ mới nhất của bạn,… rất có khả năng trở thành người mà bạn coi rằng họ sẽ là bạn bè chứ không đơn giản là một người quen.
Đáp án A
Câu nào sau đây thích hợp nhất làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Món quà vô giá của thời gian
B. Đời sống xã hội lộn xộn
C. Một thế giới của những người quen trực tuyến
D. Từ bạn thân đến người quen
=> Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
His study found that hours of time spent together was linked with closer friendships, as was time spent enjoying leisure activities together.
(Nghiên cứu của ông ấy cho thấy rằng thời gian dành cho nhau có liên quan đến tình bạn thân thiết hơn, như là thời gian dành để tận hưởng các hoạt động giải trí cùng nhau.)
=> Như vậy, đoạn văn đang nói về tác dụng của những khoảng thời gian bên nhau trong một tình bạn.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “he” in paragraph 2 refers to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “he” trong đoạn 2 nói đến .
A. Một bạn học cùng lớp
B. bạn
C. người quen
D. Jeffrey
Từ “he” ở đây dùng để thay thế cho danh từ riêng “Jeffrey” được nhắc tới trước đó.
In “How many hours does it take to make a friend?” (2018), Jeffrey A. Hall describes the types of encounters that build a friendship. His study found that hours of time spent together was linked with closer friendships, as was time spent enjoying leisure activities together. Specifically, he found that …
(Trong cuốn sách “Mất bao nhiêu giờ để kết bạn?” (2018), Jeffrey A. Hall mô tả các loại những cuộc gặp gỡ, cái mà xây dựng một tình bạn. Nghiên cứu của ông ấy cho thấy rằng thời gian dành cho nhau, cũng như là thời gian dành để tận hưởng các hoạt động giải trí cùng nhau có liên quan đến tình bạn thân thiết hơn. Cụ thể, ông ấy nhận thấy rằng …)
Câu 3:
According to paragraph 2, what conclusion can be drawn from the finding of Jeffrey A. Hall?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Theo đoạn 2, kết luận nào có thể được rút ra từ phát hiện của Jeffrey Hall?
A. Tiếp xúc liên tục đến kiệt sức, áp lực phải tích cực suốt cả ngày đến héo mòn.
B. Ngay cả trong thế giới phát triển nhanh của chúng ta, bạn có thể tạo ra tình bạn thực sự tồn tại lâu dài.
C. Cả số lượng và chất lượng thời gian dành cho nhau đều góp phần khơi dậy tình bạn chân chính.
D. Các cá nhân được thúc đẩy để tham gia vào các cuộc trò chuyện, cái mà hình thành và củng cố các mối quan hệ
Căn cứ vào thông tin đoạn hai:
His study found that hours of time spent together was linked with closer friendships, as was time spent enjoying leisure activities together. Specifically, he found that the chance of making a “casual friend,” as opposed to a mere acquaintance, was greater than 50 percent when people spent approximately 43 hours together within three weeks of meeting. He further found that casual friends evolve into friends at some point between 57 hours after three weeks, and 164 hours over three months. Hall’s research also demonstrated, however, that when it comes to time spent developing friendships, quality is more important than quantity. And when it comes to conversation, topics matter. When it comes to building quality relationships, the duration of conversation is not as important as the content.
(Nghiên cứu của ông ấy cho thấy rằng thời gian dành cho nhau, cũng như là thời gian dành để tận hưởng các hoạt động giải trí cùng nhau có liên quan đến tình bạn thân thiết hơn. Cụ thể, ông nhận thấy rằng cơ hội làm một người bạn bình thường, trái ngược với một người quen đơn thuần, lớn hơn 50% khi mọi người dành khoảng 43 giờ bên nhau trong vòng ba tuần gặp mặt. Ông còn phát hiện ra rằng những người bạn bình thường phát triển thành bạn bè vào một thời điểm nào đó giữa 57 giờ sau ba tuần và 164 giờ trong ba tháng. Tuy nhiên, nghiên cứu của Hall cũng đã chứng minh rằng khi nói đến thời gian dành cho việc phát triển tình bạn, chất lượng quan trọng hơn số lượng. Và khi nói đến cuộc trò chuyện, chủ đề là quan trọng. Khi nói đến việc xây dựng các mối quan hệ chất lượng, thời gian cuộc hội thoại không quan trọng bằng nội dung.)
Câu 4:
The word “inane” in paragraph 3 is closest in meaning to ______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “inane /ɪˈneɪn/ ” trong đoạn 3 có nghĩa gần nhất với .
A. ngớ ngẩn
B. nhỏ
C. đều đặn
D. bình thường
Từ đồng nghĩa inane (ngu ngốc, vớ vẩn) = silly
Consider the inane topics that often come up when you are trapped in an elevator with an acquaintance. (Hãy xem xét các chủ đề vớ vẩn, cái mà thường xuyên xảy ra khi bạn bị mắc kẹt trong thang máy với một người quen.)
Câu 5:
According to paragraph 3, what kind of setting can foster real amity?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn 3, tình huống nào sau đây có thể thúc đẩy tình bạn thực sự?
A. Cao hứng với một người lạ trên đường phố.
B. Đi du lịch với bạn của bạn vào kỳ nghỉ.
C. Lên cùng tháng máy như hàng xóm của bạn.
D. Thảo luận với bạn cùng lớp về dự án ở lớp.
=> Căn cứ vào thông tin đoạn ba:
“Hall found that when it comes to developing friendships, sharing daily life through catching up and joking around promotes closeness; small talk does not. Consider the inane topics that often come up when you are trapped in an elevator with an acquaintance. […]. Hall found that obligatory time spent together, such as in a classroom or workplace, does not promote closeness. Friendships require an efficient use of time together. Someone who remembers the details of your life and asks questions about your family, your job, your latest vacation, etc., is much more likely on his or her way to becoming someone you consider a friend, as opposed to an acquaintance.”
(Hall nhận thấy rằng khi nói đến việc phát triển tình bạn, chia sẻ cuộc sống hàng ngày thông qua việc bắt kịp và đùa giỡn xung quanh sẽ thúc đẩy sự gắn kết; còn nói chuyện xã giao ngắn gọn thì không [….]. Hall thấy rằng thời gian buộc phải dành cho nhau, chẳng hạn như trong lớp học hoặc nơi làm việc, không thúc đẩy sự gần gũi. Tình bạn đòi hỏi phải sử dụng hiệu quả thời gian cùng nhau. Một người, người mà nhớ các chi tiết về cuộc sống của bạn và đặt ra các câu hỏi về gia đình, công việc, kỳ nghỉ mới nhất của bạn,… rất có khả năng trở thành người mà bạn coi rằng họ sẽ là một người bạn thực sự, chứ không đơn thuần là một người quen."
=> Do đó, xét các tình huống thì chỉ có đáp án B là phù hợp nhất vì nó thể hiện được một tình bạn đúng nghĩa, tình bạn thực sự khi cả hai cùng dành thời gian đi du lịch cùng nhau. Còn các tình huống còn lại chỉ đơn thuần là người quen, người qua đường hay đơn thuần là người bạn cùng lớp khi phải dành thời gian vì công việc, nghĩa vụ - điều không giúp thúc đẩy sự gần gũi.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 3:
Which of the following could best describe the main idea of the passage?
Câu 4:
Câu 5:
về câu hỏi!