Câu hỏi:
05/07/2023 2,070“Evidence has piled up to show that our relationships, including friendships, affect our health at a much deeper level, tweaking not just our psychology and motivation but the function and structure of our organs and cells,” writes science journalist Lydia Denworth in the book “Friendship: The Evolution, Biology, and Extraordinary Power of Life’s Fundamental Bond” (W.W. Norton), out now. The average American claims to have about four close friends, and the great majority of us have between two and six. Only 5 percent of those studied had more than eight, while 5 percent had no close friends.
Still, 20 percent of us call ourselves lonely — and the health implications are overwhelming. We’ve known about the fallout of loneliness since a 1988 Science paper concluded that being lonely “constitute[s] a major risk factor for health” equivalent to obesity, smoking and lack of physical exercise. According to Denworth’s research, lack of social contact in the elderly costs Medicare $6.7 billion a year.
There are purely positive relationships, which make up about half of our social networks, and then purely negative ones, which are rare. And then there are the uncomfortably ambivalent ones that land in-between — aka “frenemies.” These ambivalent bonds make up about half of our social networks, but the research on them is pretty stark: “Ambivalent relationships are bad for us,” writes Denworth. These relationships are reportedly causing levels of inflammation, aging, blood pressure and even greater artery calcification. This is true for even not so intimate relationships, such as colleagues and neighbors, too. Sadly, about 50 percent of married view their spouses ambivalently, according to Brigham Young University researchers. According to the book, it takes between 40 and 60 hours to create a casual friendship and over 200 hours to become a “best friend.”
(source: https://nypost.com/)
What is main topic of the passage?
Quảng cáo
Trả lời:
Trong cuốn sách “Tình bạn: Sự tiến hóa, Sinh học và Sức mạnh phi thường của các mối quan hệ cơ bản trong cuộc sống”, nhà báo khoa học Lydia Denworth đã viết : “ Có hàng loạt chứng cứ chỉ ra rằng những mối quan hệ bao gồm tình bạn có ảnh hưởng sâu sắc đến mức độ sức khỏe của chúng ta. Nó điều chỉnh tâm lý, hành vi lẫn chức năng và cấu trúc của tế bào và các cơ quan trong cơ thể. Trung bình mỗi người Mỹ có khoảng 4 người bạn thân, và phần lớn chúng ta có từ 2 đến 6 người. Chỉ 5 % trong số đó có hơn 8 người, và 5% không có bạn thân nào.
Tuy nhiên, 20% trong số chúng ta nói rằng bản thân mình cô đơn và tác động lên sức khỏe là quá lớn. Kể từ năm 1988, chúng ta đã biết về hậu quả của sự cô đơn khi một tờ báo khoa học kết luận rằng “Sự cô đơn gây nên tác nhân có hại cho sức khỏe”, như béo phì, hút thuốc lá và thiếu vận động. Theo nghiên cứu của Denworth, việc thiếu đi kết nối xã hội ở người già đã làm hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng tiêu tốn 6,7 tỉ đô la mỗi năm.
Những mối quan hệ hoàn toàn tích cực chiếm khoảng một nửa số mối quan hệ xã hội của chúng ta, rất hiếm những mối quan hệ hoàn toàn tiêu cực. Có những người hai mặt, nửa nọ nửa kia một gây khó chịu gọi là “frenemy”. Tuy điều này chiếm một nửa trong số các mối quan hệ trên Internet, nghiên cứu về chúng khá là đơn giản. Denworth viết rằng “Những mối quan hệ hai mặt gây ảnh hưởng xấu đến chúng ta”. Nó tác động tiêu cực đến mức độ của bệnh viêm nhiễm, lão hóa, huyết áp và thậm chí là vôi hóa. Điều này vẫn đúng đối với những mối quan hệ không quá thân mật, chẳng hạn như đồng nghiệp và hàng xóm. Đáng buồn thay, khoảng 50% trong số những người đã kết hôn cho rằng người bạn đời của mình sống giả tạo, hai mặt. Theo như cuốn sách, mất khoảng từ 40 đến 60 giờ đồng hồ để hình thành mối quan hệ bạn bè bình thường và 200 giờ để trở thành bạn thân.
Chủ đề chính của đoạn văn là gì?
A. Tình bạn rất quan trọng đối với sức khỏe đang diễn ra của chúng ta.
B. Tuổi thọ được xác định bởi số lượng bạn bè.
C. Xác định kết nối và làm cho nó ưu tiên.
D. Sự bất mãn trong cuộc sống do truyền thông xã hội.
Căn cứ vào thông tin:
Evidence has piled up to show that our relationships, including friendships, affect our health at a much deeper level, tweaking not just our psychology and motivation but the function and structure of our organs and cells.
(Bằng chứng đã chồng chất cho thấy các mối quan hệ của chúng tôi, bao gồm cả tình bạn, ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng tôi ở mức độ sâu sắc hơn, điều chỉnh không chỉ tâm lý và động lực của chúng tôi mà cả chức năng và cấu trúc của các cơ quan và tế bào của chúng ta) và
the research on them is pretty stark: “Ambivalent relationships are bad for us,”
(nghiên cứu về chúng khá rõ ràng: mối quan hệ mâu thuẫn là xấu đối với chúng ta)
=> Đáp án A
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
According to paragraph 1, what stance does Lydia Denworth take in her book?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Theo đoạn 1, Lydia Denworth có lập trường gì trong cuốn sách của mình?
A. Tình bạn thể hiện dưới nhiều hình thức bao gồm cả người thân và vợ chồng.
B. Đàn ông có nhiều khó khăn hơn phụ nữ trong việc giữ bạn bè.
C. Bạn bè không chỉ tốt cho tâm hồn mà còn tốt cho cơ thể.
D. Những ý kiến khác nhau về một tình bạn tốt mặc dù mâu thuẫn đều đúng.
Căn cứ vào thông tin:
“Evidence has piled up to show that our relationships, including friendships, affect our health at a much deeper level, tweaking not just our psychology and motivation but the function and structure of our organs and cells,” writes science journalist Lydia Denworth.
(“Bằng chứng đã chồng chất cho thấy các mối quan hệ của chúng tôi, bao gồm cả tình bạn, ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng tôi ở mức độ sâu sắc hơn, điều chỉnh không chỉ tâm lý và động lực của chúng tôi mà cả chức năng và cấu trúc của các cơ quan và tế bào của chúng ta,” nhà báo khoa học Lydia Denworth viết)
=> Đáp án C
Câu 3:
The word “implications” in paragraph 2 can be replaced by______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Có thể thay thế từ “implications” trong đoạn 2 bằng _______.
A. aftermaths: một tình huống là kết quả, hậu quả của cái gì để lại (như chiến tranh, tai nạn, thảm họa,…)
B. innuendoes: lời nói cạnh gió, ám chỉ; lời đánh giá mang tính gián tiếp, nói bóng nói gió
C. entanglement: sự vướng víu; mối quan hệ khó khăn và phức tạp với một ai/quốc gia khác
D. consequences: kết quả của cái gì đã xảy ra (của các tình huống nói chung và thường là tiêu cực)
=> Theo ngữ cảnh và nghĩa trong câu:
"Still, 20 percent of us call ourselves lonely — and the health implications are overwhelming."
(Tuy nhiên, 20% trong số chúng ta nói rằng bản thân mình cô đơn và những tác động có thể có lên sức khỏe là quá lớn.)
=> Implication (n): sự ám chỉ, ngụ ý; tác động hay kết quả có thể có của một hành động hoặc sự việc gì
=> Trong câu này “implication” mang nghĩa thứ hai, đó là những tác động/kết quả có thể có của một sự việc. Theo sắc thái đó là kết quả của một sự việc/hành động nói chung và mang tính tiêu cực nên ta chọn D.
Câu 4:
According to paragraph 3, what is NOT true about friendships?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn 3, điều gì là KHÔNG đúng về tình bạn?
A. Mối quan hệ xa cách cũng bị ảnh hưởng bởi quy tắc frenemy.
B. Có mối tương quan giữa tỷ lệ frenemy và nhược điểm của chúng.
C. Không phải tất cả các mối quan hệ xã hội trong cuộc sống của con người được tạo ra bằng nhau và giống nhau.
D. Mối quan hệ không lành mạnh có tác động tiêu cực đối với nhiều biện pháp khác nhau.
Căn cứ vào thông tin:
There are purely positive relationships, which make up about half of our social networks, and then purely negative ones, which are rare. And then there are the uncomfortably ambivalent ones that land in-between — aka “frenemies.”
(Có những mối quan hệ hoàn toàn tích cực, chiếm khoảng một nửa số mạng xã hội của chúng tôi, và sau đó là những mối quan hệ hoàn toàn tiêu cực, rất hiếm. Và sau đó, có những người xung quanh khó chịu rơi vào giữa - hay còn gọi là “những người vừa bạn vừa thù”) => Loại A
According to the book, it takes between 40 and 60 hours to create a casual friendship and over 200 hours to become a “best friend.”
(Theo cuốn sách, phải mất từ 40 đến 60 giờ để tạo ra một tình bạn giản dị và hơn 200 giờ để trở thành một người bạn thân nhất.) => Loại C
These relationships are reportedly causing levels of inflammation, aging, blood pressure and even greater artery calcification. This is true for even not so intimate relationships, such as colleagues and neighbors, too.
(Những mối quan hệ này được báo cáo gây ra mức độ viêm, lão hóa, huyết áp và thậm chí vôi hóa động mạch lớn hơn. Điều này đúng cho cả những mối quan hệ không quá thân mật, chẳng hạn như đồng nghiệp và hàng xóm.)
=> Loại D
=> Đáp án B
Câu 5:
The word “them” in paragraph 3 refers to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “them” trong đoạn 3 đề cập đến _______.
A. mạng lưới
B. người bạn đố kị, vừa bạn vừa thù
C. vợ, chồng
D. trái phiếu
(And then there are the uncomfortably ambivalent ones that land in-between — aka “frenemies.” These ambivalent bonds make up about half of our social networks, but the research on them is pretty stark: “ambivalent relationships are bad for us,” writes Denworth.)
Và sau đó, có những người xung quanh khó chịu rơi vào giữa - hay còn gọi là “kẻ vừa bạn vừa thù”. Những mối liên kết không rõ ràng này chiếm khoảng một nửa số mạng xã hội của chúng ta, nhưng nghiên cứu về họ khá rõ ràng: mối quan hệ không rõ ràng là xấu đối với chúng tôi, ông Denworth viết.)
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Bạn có cảm thấy như thanh thiếu niên của bạn đang sử dụng hầu hết thời gian trong ngày dán mắt vào một màn hình điện thoại? Bạn không quá xa xôi. 1 cuộc khảo sát mới do trung tâm nghiên cứu Pew thực hiện cho thấy những cách đáng ngạc nhiên mà công nghệ can thiệp vào tình bạn và kết quả chỉ ra rằng 57% thanh thiếu niên đã kết bạn với ít nhất 1 người bạn trực tuyến. Thậm chí đáng ngạc nhiên hơn, chỉ có 20% số người bạn trực tuyến đó đã từng gặp mặt ngoài đời.
Mặc dù giới trẻ thực sự có kết nối trực tiếp với bạn bè của họ bên ngoài trường học, nhưng họ dành 55% thời gian trong ngày để nhắn tin với bạn bè và chỉ có 25% thanh thiếu niên thực sự dành thời gian cho bạn bè mình hàng ngày (ngoài hành lang trường học). Những loại hình giao tiếp mới này đóng 1 vai trò quan trọng trong việc giữ gìn tình bạn. 27 phần trăm thanh thiếu niên nhắn tin tức thời cho bạn bè của họ mỗi ngày, 23 phần trăm kết nối thông qua phương tiện truyền thông xã hội mỗi ngày, và 7% giới trẻ sử dụng video chat hằng ngày. Nhắn tin văn bản vẫn là hình thức truyền thông chính – hơn một nửa số người được hỏi cho biết đó là phương thức giao tiếp được họ lựa chọn với người bạn thân nhất của họ.
Trong khi các cô gái thường hay nhắn tin với bạn bè thân thiết hơn, các chàng trai lại đang gặp gỡ những người bạn mới (và duy trì tình bạn) trong thế giới game - 89% trong số họ chơi với bạn bè họ biết và 54% chỉ chơi với bạn bè trực tuyến. Cho dù họ có gần gũi với đồng đội hay không, các game thủ trực tuyến đều nói rằng việc chơi game khiến họ cảm thấy “kết nối nhiều hơn” với bạn bè họ biết hoặc những game thủ mà họ chưa từng gặp.
Khi kết bạn mới, truyền thông xã hội cũng trở thành một phần quan trọng trong bản sắc tuổi teen - 62 % thanh thiếu niên nhanh chóng chia sẻ tên người dùng truyền thông xã hội của họ khi kết nối với một người bạn mới (mặc dù 80% vẫn xem số điện thoại của họ là phương thức liên lạc tốt nhất). Mặc dù có những hậu quả tiêu cực - 21% người dùng tuổi teen cảm thấy tồi tệ hơn về cuộc sống của họ vì các bài đăng họ thấy trên truyền thông xã hội — thanh thiếu niên cũng tìm thấy sự hỗ trợ và kết nối thông qua nhiều nền tảng khác nhau. Trong thực tế, 68 phần trăm thanh thiếu niên nhận được hỗ trợ trong thời gian gặp khó khăn trong cuộc sống của họ thông qua các nền tảng truyền thông xã hội.
Công nghệ cũng đã trở thành 1 cánh cổng cho những tình bạn mới hoặc là 1 kênh để kết nối bạn bè hiện tại, nó cũng có thể làm cho việc chia tay tình bạn trở nên công khai hơn. Nghiên cứu chỉ ra rằng các cô gái thường dễ chặn hay huỷ kết bạn với những đồng minh cũ hơn và 68% những người dùng thanh thiếu niên cho biết từng trải qua kịch tính với bạn bè trên phương tiện truyền thông mạng xã hội.
Đáp án B
Ý chính của đoạn văn này là gì?
A. Phương tiện truyền thông mạng xã hội ảnh hưởng quá nhiều đến tình bạn.
B. Giới trẻ đang kết bạn và giữ tình bạn theo 1 cách rất đáng ngạc nhiên.
C. Sự khác nhau về cách kết bạn giữa nam và nữ.
D. Phương tiện truyền thông mạng xã hội kết nối tình bạn.
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu tiên:
A new survey from the Pew Research Center reveals the surprising ways that technology intersects with teen friendships—and the results show that 57 percent of teens have made at least one new friend online. Even more surprisingly, only 20 percent of those digital friends ever meet in person.
(1 cuộc khảo sát mới do trung tâm nghiên cứu Pew thực hiện cho thấy những cách đáng ngạc nhiên mà công nghệ can thiệp vào tình bạn và kết quả chỉ ra rằng 57% thanh thiếu niên đã kết bạn với ít nhất 1 người bạn trực tuyến. Thậm chí đáng ngạc nhiên hơn, chỉ có 20% số người bạn trực tuyến đó đã từng gặp mặt ngoài đời.)
Lời giải
Nghiên cứu cho thấy rằng khát khao tình bạn của con người là vô biên dẫu cuộc sống xã hội là hữu hạn. Các nhà khoa học xã hội đã tiếp cận một cách khéo léo để đánh giá quy mô mạng xã hội của ước tính 250 – 5000 người. Một luận án từ đại học MIT về Franklin D. Roosevelt, một anh chàng thân thiện với một công việc xã hội đặc biệt, đã chỉ ra rằng anh ta có thể có tới 22.500 người quen. Để nhìn nhận cụ thể hơn về tình bạn, một nghiên cứu sử dụng việc trao đổi thiệp Giáng sinh như một minh chứng gần gũi đã cho thấy trung bình có khoảng 121 thành viên trong một nhóm bạn.
Tuy số lượng người quen nhiều là thế, con số thực sự bên trong có thể ít hơn. Trung bình một người Mỹ chỉ tin tưởng từ 10 đến 20 người. Con số này có thể thu hẹp lại: Từ năm 1985 đến năm 2004, theo như báo cáo ghi nhận, con số này đã giảm từ 3 về 2. Đây là một điều đáng buồn và tiêu cực bởi bất kì ai có nhiều mối quan hệ xã hội tốt đẹp thường sống lâu hơn những người khác.
Vậy, bạn nên làm gì khi thiếu đi các mối quan hệ xã hội? Hãy làm theo nghiên cứu sau đây. Đầu tiên, đừng xem nhẹ các mối quan nhỏ nhặt bởi ngay cả việc tương tác với những người thuộc tầng lớp xã hội thấp kém cũng có thể tác động tích cực đến hạnh phúc của mỗi chúng ta. Ngoài ra, việc xây dựng tình bạn sâu sắc, gắn bó đòi hỏi chúng ta phải dành nhiều thời gian.
Một nghiên cứu gần đây của đại học Kansas chỉ ra rằng mất khoảng 50 tiếng để một người xa lạ trở thành người quen, thêm 40 tiếng để thực sự trở thành bạn bè, và tổng cộng gần 200 tiếng để trở thành bạn bè thân thiết. Nếu như điều đó có vẻ cần quá nhiều nỗ lực, hãy thử gây dựng lại các mối quan hệ bạn bè. Kết nối lại với bạn bè có thể nhanh chóng lấy lại phần lớn niềm tin đã xây dựng trước đó, đồng thời mang đến cho nhau nhiều điều mới lạ từ những gì họ đã trải qua cùng nhau. Bạn có thể tâm sự với bất kì ai mà bạn không hề quen biết nếu bạn gặp thất bại trong cuộc sống – ví dụ trên làm rõ ý kiến về tìm người gắn bó và tương tác với nhau đang diễn ta tràn lan. Hầu hết chúng ta đang loay hoay để tìm bạn đồng hành luôn ở bên cạnh chúng ta trên cuộc đời này.
Đáp án D
Chủ đề chính của đoạn văn là gì?
A. Tại sao bạn nên ưu tiên tình bạn.
B. Một nghiên cứu đặc trưng cho vòng tròn tình bạn của chúng ta.
C. Những hạn chế của tình bạn.
D. Cách kết bạn, theo khoa học.
Căn cứ vào thông tin: (xuyên suốt các đoạn)
The human desire for companionship may feel boundless, but research suggests that our social capital is finite.
(Mong muốn đồng hành của con người có thể cảm thấy vô biên, nhưng nghiên cứu cho thấy vốn xã hội của chúng ta là hữu hạn.) &
So what should you do if your social life is lacking? Just follow the research.
(Vậy bạn nên làm gì nếu cuộc sống xã hội của bạn thiếu thốn? Chỉ cần làm theo nghiên cứu.) &
Even interacting with people with whom one as weak social ties has a meaningful influence on well-being.
(Ngay cả việc tương tác với những người mà mối quan hệ xã hội yếu kém cũng có ảnh hưởng có ý nghĩa đối với hạnh phúc.) &
The academic literature is clear: Longing for closeness and connection is pervasive.
(Các tài liệu học thuật là rõ ràng: Mong muốn gần gũi và kết nối là phổ biến.)
Giải thích: Xuyên suốt các đoạn là những nghiên cứu để tình bạn, đưa ra tầm quan trọng của tinh bạn (một ý nhỏ) để đưa ra, thúc đẩy người đọc kết bạn. => Đáp án D
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
Bộ câu hỏi: Cấp so sánh (có đáp án)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận