Câu hỏi:
12/07/2023 1,057A satellite is best understood as a projectile, or an object that has only one force acting on it — gravity. Technically speaking, anything that crosses the Karman Line at an altitude of 100 kilometers (62 miles) is considered in space. However, a satellite needs to be going fast — at least 8 km (5 miles) a second — to stop from falling back down to Earth immediately.
If a satellite is traveling fast enough, it will perpetually “fall” toward Earth, but the Earth’s curvature means that the satellite will fall around our planet instead of crashing back on the surface. Satellites that travel closer to Earth are at risk of falling because the drag of atmospheric molecules will slow the satellites down. Those that orbit farther away from Earth have fewer molecules to contend with.
There are several accepted “zones” of orbits around the Earth. One is called low-Earth-orbit, which extends from about 160 to 2,000 km (about 100 to 1,250 miles). This is the zone where the ISS orbits and where the space shuttle used to do its work. In fact, all human missions except for the Apollo flights to the moon took place in this zone. Most satellites also work in this zone.
Geostationary or geosynchronous orbit is the best spot for communications satellites to use, however. This is a zone above Earth’s equator at an altitude of 35,786 km (22,236 mi). At this altitude, the rate of “fall” around the Earth is about the same as Earth’s rotation, which allows the satellite to stay above the same spot on Earth almost constantly. The satellite thus keeps a perpetual connection with a fixed antenna on the ground, allowing for reliable communications. When geostationary satellites reach the end of their life, protocol dictates they’re moved out of the way for a new satellite to take their place. That’s because there is only so much room, or so many “slots” in that orbit, to allow the satellites to operate without interference.
While some satellites are best used around the equator, others are better suited to more polar orbits — those that circle the Earth from pole to pole so that their coverage zones include the north and south poles. Examples of polar-orbiting satellites include weather satellites and reconnaissance satellites.
(Source: https://www.space.com/24839-satellites.html)
Which of the following best serves as the title for the passage?
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án A
Phương án nào sau đây là lựa chọn tốt nhất cho tiêu đề đoạn văn?
A. Điều gì giữ cho vệ tinh không bị rơi xuống Trái Đất?
B. Mặt Trăng xoay quanh các thế giới khác
C. Điều gì ngăn các vệ tinh khỏi va vào nhau?
D. Các bộ phận của vệ tinh
Căn cứ thông tin đoạn 1:
A satellite is best understood as a projectile, or an object that has only one force acting on it — gravity. Technically speaking, anything that crosses the Karman Line at an altitude of 100 kilometers (62 miles) is considered in space. However, a satellite needs to be going fast — at least 8 km (5 miles) a second — to stop from falling back down to Earth immediately.
(Vệ tinh nên được hiểu là một viên đạn, hoặc một vật thể chỉ có một lực tác động lên nó - lực hấp dẫn. Về mặt kỹ thuật, bất cứ vật gì đi qua Đường Karman ở độ cao 100 km (62 dặm) được coi như là nằm trong không gian. Tuy nhiên, một vệ tinh cần phải di chuyển nhanh - ít nhất là 8 km (5 dặm) một giây - để ngăn nó khỏi rơi xuống Trái Đất ngay lập tức.)
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word "perpetually" in paragraph 2 is closest in meaning to ______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “perpetually” trong đoạn 2 gần nghĩa nhất với từ __________.
A. nhanh chóng
B. kỹ thuật
C. từ từ
D. liên tục
Từ đồng nghĩa perpetually (liên tục) = continuously
If a satellite is traveling fast enough, it will perpetually “fall” toward Earth, but the Earth’s curvature means that the satellite will fall around our planet instead of crashing back on the surface.
(Nếu một vệ tinh di chuyển đủ nhanh, nó sẽ vĩnh viễn “rơi” về phía Trái Đất, nhưng độ cong của Trái Đất khiến cho vệ tinh sẽ rơi xung quanh hành tinh của chúng ta thay vì rơi trở lại trên bề mặt của nó.)
Câu 3:
The word "Those" in paragraph 2 refers to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “Those” trong đoạn 2 ám chỉ __________.
A. bề mặt
B. vệ tinh
C. hành tinh
D. phân tử
Căn cứ thông tin đoạn 2:
Từ “Those” thay thế cho chủ ngữ của câu trước là “satellites” để tránh lặp lại.
Satellites that travel closer to Earth are at risk of falling because the drag of atmospheric molecules will slow the satellites down. Those that orbit farther away from Earth have fewer molecules to contend with.
(Các vệ tinh di chuyển gần Trái Đất có nguy cơ bị rơi vì lực kéo của các phân tử khí quyển sẽ làm chậm tốc độ bay của các vệ tinh. Những vệ tinh có quỹ đạo xa Trái Đất hơn phải chống lại lực kéo của ít phân tử khí quyển hơn.)
Câu 4:
The word “took place” in the third paragraph could be best replaced by __________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Từ “took place” trong đoạn 3 có thể được thay thế bằng __________.
A. di chuyển
B. thay đổi
C. xảy ra
D. xuất hiện
Từ đồng nghĩa: take place (diễn ra, xảy ra) = happen
In fact, all human missions except for the Apollo flights to the moon took place in this zone. Most satellites also work in this zone.
(Trong thực tế, tất cả các nhiệm vụ của con người ngoại trừ các chuyến bay Apollo đến mặt trăng đã diễn ra trong khu vực này. Hầu hết các vệ tinh cũng hoạt động trong vùng này.)
Câu 5:
Which of the following is mentioned in paragraph 4 as a element that makes a satellite stay above the same spot on Earth?
Lời giải của GV VietJack
Lựa chọn nào sau đây được nhắc đến trong đoạn 4 như là yếu tố khiến vệ tinh ở yên một điểm so với trái đất?
A. Vùng bên trên đường xích đạo Trái Đất
B. Tốc độ “rơi” xung quanh Trái Đất
C. Chuyển động quay của Trái Đất
D. Vệ tinh địa tĩnh
Căn cứ thông tin đoạn 4:
Geostationary or geosynchronous orbit is the best spot for communications satellites to use, however. This is a zone above Earth’s equator at an altitude of 35,786 km (22,236 mi). At this altitude, the rate of “fall” around the Earth is about the same as Earth’s rotation, which allows the satellite to stay above the same spot on Earth almost constantly.
(Tuy nhiên, Vệ tinh địa tĩnh là lựa chọn tốt nhất trong số các vệ tinh dùng cho thông tin liên lạc. Đây là một vùng trên đường xích đạo của Trái đất ở độ cao 35.786 km (22.236 dặm). Ở độ cao này, tốc độ “rơi” xung quanh Trái Đất giống như tốc độ xoay vòng của Trái Đất, cho phép vệ tinh ở trên cùng một vị trí trên Trái Đất gần như liên tục.)
Câu 6:
According to paragraph 4, which of the following is the reason why satellites move out of the way?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Theo thông tin trong đoạn 4, điều gì trong số các thông tin sau là lí do một vệ tinh phải di chuyển ra khỏi đường bay?
A. Chúng đã đến cuối vòng đời sử dụng.
B. Chúng chiếm quá nhiều chỗ.
C. Không có đủ “slot” cho chúng
D. Chúng không hoạt động một cách trơn tru
Căn cứ thông tin đoạn 4:
When geostationary satellites reach the end of their life, protocol dictates they’re moved out of the way for a new satellite to take their place.
(Khi các vệ tinh địa tĩnh hoạt động đến cuối vòng đời, giao thức ra lệnh cho chúng di chuyển ra khỏi đường bay, nhường chỗ cho một vệ tinh mới thay thế vào vị trí của chúng.)
Câu 7:
Which of the following best summaries paragraph 5?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Phương án nào sau đây tóm tắt đoạn 5 đầy đủ nhất?
A. Vệ tinh dùng tốt nhất khi quay quanh xích đạo.
B. Tất cả vệ tinh quay quanh Trái Đất từ cực này đến cực kia.
C. Vệ tinh bao gồm vệ tinh thời tiết và vệ tinh do thám.
D. Quỹ đạo của vệ tinh phụ thuộc vào vùng bao phủ của chúng và mục đích sử dụng của con người.
Căn cứ thông tin đoạn 5:
While some satellites are best used around the equator, others are better suited to more polar orbits — those that circle the Earth from pole to pole so that their coverage zones include the north and south poles. Examples of polar-orbiting satellites include weather satellites and reconnaissance satellites.
(Trong khi một số vệ tinh được sử dụng tốt nhất xung quanh đường xích đạo, các vệ tinh khác phù hợp hơn với quỹ đạo cực hơn – các vệ tinh này quay quanh Trái Đất từ cực này đến cực kia để các vùng bao phủ của chúng bao gồm cực bắc và cực nam. Ví dụ về vệ tinh có quỹ đạo quay quanh các cực bao gồm vệ tinh thời tiết và vệ tinh trinh sát.)
Câu 8:
Which of the following is NOT true according to the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Câu nào sau đây KHÔNG đúng theo thông tin trong bài đọc?
A. Vệ tinh cần di chuyển nhanh, ít nhất là 8km (5 dặm) một giây.
B. Vệ tinh di chuyển gần Trái Đất hơn phải chống chịu lực kéo của nhiều phân tử khí quyển hơn.
C. Các chuyến bay của tàu Apollo đến Mặt Trăng diễn ra trong vùng Quỹ đạo Trái Đất thấp, trong khoảng từ 160 đến 2.000 km (khoảng 100 đến 1.250 dặm).
D. Các vệ tinh giữ liên lạc liên tục với ăng-ten cố định trên mặt đất.
Căn cứ thông tin đoạn 1:
A satellite needs to be going fast — at least 8 km (5 miles) a second — to stop from falling back down to Earth immediately.
(Một vệ tinh cần phải di chuyển nhanh - ít nhất là 8 km (5 dặm) một giây - để ngăn nó khỏi rơi xuống Trái Đất ngay lập tức.)
Căn cứ thông tin đoạn 2:
Satellites that travel closer to Earth are at risk of falling because the drag of atmospheric molecules will slow the satellites down. Those that orbit farther away from Earth have fewer molecules to contend with.
(Các vệ tinh di chuyển gần Trái Đất có nguy cơ bị rơi vì lực kéo của các phân tử khí quyển sẽ làm chậm tốc độ bay của các vệ tinh. Những vệ tinh có quỹ đạo xa Trái Đất hơn phải chống lại lực kéo của ít phân tử khí quyển hơn.)
Căn cứ thông tin đoạn 3:
There are several accepted “zones” of orbits around the Earth. One is called low-Earth-orbit, which extends from about 160 to 2,000 km (about 100 to 1,250 miles). This is the zone where the ISS orbits and where the space shuttle used to do its work. In fact, all human missions except for the Apollo flights to the moon took place in this zone.
(Có một số “vùng” chấp nhận vệ tinh thuộc quỹ đạo quay quanh Trái Đất. Một vùng được gọi là quỹ đạo Trái Đất thấp, kéo dài từ khoảng 160 đến 2.000 km (khoảng 100 đến 1.250 dặm). Đây là khu vực có quỹ đạo ISS và nơi tàu con thoi được sử dụng để thực hiện công việc của nó. Trong thực tế, tất cả các nhiệm vụ của con người ngoại trừ các chuyến bay Apollo đến Mặt Trăng đã diễn ra trong khu vực này.)
Căn cứ thông tin đoạn 4:
The satellite thus keeps a perpetual connection with a fixed antenna on the ground, allowing for reliable communications.
(Các vệ tinh giữ một kết nối liên tục với một ăng-ten cố định trên mặt đất, cho phép truyền thông tin một cách đáng tin cậy.)
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Một phi hành gia sống trong không gian bắt đầu một ngày theo cách tương tự như trên Trái Đất. Phi hành gia có thể đánh răng và sử dụng nhà vệ sinh trong không gian. Tuy nhiên, điều đó khá khó khăn vì những giọt nước sẽ nổi xung quanh. Các phi hành gia cũng sẽ phải tắm bằng miếng bọt biển.
Có một kế hoạch đặc biệt cho phi hành gia trên tàu vũ trụ bao gồm đồ uống và thực phẩm. Phi hành gia được phép có tối đa ba bữa ăn chính mỗi ngày. Các bữa ăn đa dạng mỗi ngày cho đến ngày thứ sáu. Vào ngày hôm đó, thực đơn được lặp đi lặp lại và phi hành gia ăn những bữa ăn anh ta có trong ngày đầu tiên. Thực phẩm được mang theo trong một nhiệm vụ tàu con thoi có thể được loại bỏ nước, ở dạng tự nhiên cho tươi. Đôi khi, chúng được giữ trong các hộp ổn định nhiệt hoặc túi kín. Chỉ mất ba mươi phút để nấu một bữa ăn ngon cho một phi hành đoàn lên đến bảy người trong một nhiệm vụ không gian. Tuy nhiên, các phi hành gia phải ăn chậm và cẩn thận nếu không thức ăn sẽ trôi đi.
Đáp án C
Kiến thức về cụm động từ
A. dive through: lặn qua
B. fall through: không thành công, thất bại
C. float through: di chuyển chậm, nhẹ nhàng
D. fly through: bay qua
Giải thích: The astronaut is able to brush his teeth and use the toilet in space. It is, however, rather challenging as the water droplets will float through around.
(Phi hành gia có thể đánh răng và sử dụng nhà vệ sinh trong không gian. Tuy nhiên, điều đó khá khó khăn vì những giọt nước sẽ nhè nhẹ trôi qua xung quanh.)
Lời giải
Mặt Trăng là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất và được hình thành cách đây 4,6 tỷ năm khoảng 30 - 50 triệu năm sau khi hệ mặt trời hình thành. Khoa học đã nói với chúng ta rất nhiều về Mặt Trăng đến mức khá dễ để tưởng tượng nó sẽ như thế nào khi đến đó. Đó chắc chắn không phải là một nơi thân thiện. Vì không có không khí hay nước, không thể có bất kỳ sự sống nào. Không có sự đa dạng của phong cảnh. Hằng dặm kéo dài cũng chỉ có đồng bằng bụi với những ngọn núi xung quanh chúng. Ở trên cao, Mặt Trời và các ngôi sao tỏa sáng trên bầu trời đen. Nếu bạn bước ra khỏi bóng râm của núi, điều đó có nghĩa là bạn chuyển từ cái lạnh khắc nghiệt sang sức nóng mãnh liệt. Nhiệt độ cực đoan này liên tục phá vỡ các tảng đá khỏi bề mặt của các ngọn núi. Mặt Trăng cũng là một thế giới rất im lặng, vì sóng âm chỉ có thể truyền qua không khí. Nhưng ở phía ngoài đường chân trời, bạn có thể nhìn thấy một cảnh tượng hết sức thân thiện, trái đất của chúng ta đang tỏa sáng rực rỡ hơn những vì sao khác. Từ khoảng cách này, nó trông giống như một quả bóng lớn tạo thành bởi 3 màu là xanh lam, xanh lá cây và màu nâu.
Đáp án B
Kiến thức về lượng từ
Much + N(uncountable): nhiều
Many + N(countable): nhiều
Any + N(unc, c): dùng trong câu phủ định và nghi vấn (cái gì đó) và dùng trong câu khẳng định (bất cứ cái gì)
Some + N(unc, c): dùng trong câu khẳng định (một vài) và trong câu nghi vấn (mời, xin phép)
Tạm dịch: “Science has told us so ____ about the Moon that it is fairly easy to imagine what it would be like to go there.”
Khoa học đã nói với chúng tôi rất nhiều về Mặt Trăng đến nỗi mà dễ tưởng tượng rằng nó sẽ thế nào khi đến đó.)
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
Bộ câu hỏi: Cấp so sánh (có đáp án)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận