Câu hỏi:
08/08/2023 532As the twentieth century began, the importance of formal education in the United States increased. The frontier had mostly disappeared and by 1910 most Americans lived in towns and cities. Industrialization and the bureaucratization of economic life combine with a new emphasis upon credentials and expertise to make schooling increasingly important for economic and social mobility.
Increasingly, too, schools were viewed as the most important means of integrating immigrants into American society. The arrival of a great wave of southern and eastern European immigrants at the turn of the century coincided with and contributed to an enormous expansion of formal schooling. By 1920 schooling to age fourteen or beyond was compulsory in most states, and the school year was greatly lengthened. Kindergartens, vacation schools, extracurricular activities, and vocational education and counseling extended the influence of public schools over the lives of students, many of whom in the larger industrial cities were the children of immigrants. Classes for adult immigrants were sponsored by public schools, corporations, unions, churches, settlement houses, and other agencies.
Reformers early in the twentieth century suggested that education programs should suit the needs of specific populations. Immigrant women were one such population. Schools tried to educate young women so they could occupy productive places in the urban industrial economy, and one place many educators considered appropriate for women was the home. Although looking after the house and family was familiar to immigrant women, homemaking a new definition. In preindustrial economies, homemaking had meant the production as well as the consumption of goods, and it commonly included income-producing activities both inside and outside the home. In the highly industrialized early-twentieth-century United States, however, overproduction rather than scarcity was becoming a problem. Thus, the ideal American homemaker was viewed as a consumer rather than a producer. Schools trained women to be consumer homemakers-cooking, shopping, decorating, and caring for children “efficiently” in their own homes, or if economic necessity demanded, as employees in the homes of others. Subsequent reforms have made these notions seem quite out-of-date.
It can be inferred from paragraph 1 that one important factor in the increasing importance of education in the United States was_________.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án. D
Giải thích:
Dịch nghĩa 4 phương án:
A. số lượng ngày càng tăng của các lớp học trong cộng đồng biên giới
B. sự gia tăng số lượng giáo viên được đào tạo
C. các vấn đề kinh tế mở rộng của các trường học
D. đô thị hóa ngày càng tăng của cả nước
Thông tin có ở câu Industrialization and the bureaucratization of economic life combine with a new emphasis upon credentials and expertise to make schooling increasingly important for economic and social mobility (Công nghiệp hóa và quan liêu hóa đời sống kinh tế kết hợp với sự nhấn mạnh vào tầm quan trọng của khả năng và chuyên môn làm cho việc học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự di chuyển kinh tế và xã hội).
Vì vậy, phương án D phù hợp nhất.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “means” in paragraph 2 is closest in meaning to__________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. C
Giải thích:
Từ means trong đoạn văn có nghĩa là phương tiện, cách thức. Dịch nghĩa 4 phương án:
A. lợi ích B. khả năng có thể xảy ra
C. phương pháp D. bằng cấp
Vì vậy, phương án C phù hợp nhất.
Câu 3:
The phrase “coincided with” in paragraph 2 is closest in meaning to__________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. B
Giải thích:
Cụm coincided with trong đoạn văn có nghĩa là xảy ra cùng lúc. Dịch nghĩa 4 phương án:
A. bị ảnh hưởng bởi B. xảy ra cùng lúc
C. bắt đầu tăng trưởng nhanh chóng D. đảm bảo thành công
Vì vậy, phương án B phù hợp nhất.
Câu 4:
According to the passage, what is one important change in United States education by the 1920’s?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. A
Giải thích:
Dịch nghĩa 4 phương án:
A. Hầu hết các nơi yêu cầu trẻ em đi học.
B. Lượng thời gian dành cho giáo dục chính quy bị hạn chế.
C. Quy định mới được áp đặt cho giáo dục phi truyền thống.
D. Người lớn và trẻ em học cùng lớp.
Thông tin có ở câu By 1920 schooling to age fourteen or beyond was compulsory in most states, and the school year was greatly lengthened (Đến năm 1920 đi học đến mười bốn tuổi trở lên là bắt buộc ở hầu hết các tiểu bang, và năm học được kéo dài rất nhiều).
Vì vậy, phương án A phù hợp nhất.
Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. D
Giải thích:
Dịch nghĩa 4 phương án:
A. lựa chọn thay thế cho giáo dục chính quy được cung cấp bởi các trường công lập
B. tầm quan trọng của những thay đổi trong giáo dục
C. các hoạt động cạnh tranh để thu hút người nhập cư mới vào chương trình của họ
D. tác động gia tăng của các trường công lập đối với học sinh
Thông tin có ở câu Kindergartens, vacation schools, extracurricular activities, and vocational education and counseling extended the influence off public schools over the lives of students, many of whom in the larger Industrial cities were the children of immigrants (Trường mẫu giáo, trường học hè, hoạt động ngoại khóa, giáo dục và tư vấn dạy nghề đã mở rộng ảnh hưởng của các trường công lập đối với cuộc sống của học sinh, nhiều người trong số họ ở các thành phố công nghiệp lớn là con của người nhập cư)
Vì vậy, phương án D phù hợp nhất.
Câu 6:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. A
Giải thích:
Dịch nghĩa 4 phương án:
A. các nhóm khác nhau cần các loại hình giáo dục khác nhau
B. các chương trình đặc biệt nên được thiết lập trong các cộng đồng biên giới để hiện đại hóa chung
C. các tập đoàn và các tổ chức khác làm hỏng tiến trình giáo dục
D. nhiều phụ nữ nên tham gia và giáo dục và công nghiệp
Thông tin có ở câu Reformers early in the twentieth century suggested that education programs should suit the needs off specific populations (Các nhà cải cách đầu thế kỷ XX cho rằng các chương trình giáo dục phải phù hợp với nhu cầu cụ thể của người dân).
Vì vậy, phương án A phù hợp nhất.
Câu 7:
What does the word “it” in the third paragraph refer to?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. C
Giải thích:
Ta có câu chứa từ in đậm In preindustrial economies, homemaking had meant the production as well as the consumption of goods, and it commonly included income-producing activities both inside and outside the home (Trong các nền kinh tế tiền chế, nội trợ có nghĩa là sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa, và nó thường bao gồm các hoạt động tạo thu nhập cả trong và ngoài nhà). Từ có thể thay thế cho it (nó) trong câu là homemaking (nội trợ).
Vì vậy, phương án C phù hợp nhất.
Dịch nghĩa toàn bài:
Khi thế kỷ XX bắt đầu, tầm quan trọng của giáo dục chính quy (1) ở Hoa Kỳ được đề cao hơn. Ranh giới hầu như đã biến mất và đến năm 1910, hầu hết người Mỹ sống ở các thị trấn và thành phố. Công nghiêp hóa (2) và quan liêu hóa đời sống kinh tế kết hợp với sự nhấn mạnh vào tầm quan trọng của khả năng và chuyên môn làm cho việc học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự dịch chuyển kinh tế và xã hội (3).
Càng ngày, các trường học càng được coi là phương thức quan trọng nhất để hợp nhất người nhập cư(4) vào xã hội Mỹ. Sự xuất hiện của một làn sóng lớn những người nhập cư ở phía nam và phía đông châu Âu vào đầu thế kỷ diễn ra cùng thời điểm và góp phần vào sự mở rộng to lớn của giáo dục chính quy. Đến năm 1920, việc đi học từ mười bốn tuổi trở lên là bắt buộc(5) ở hầu hết các tiểu bang, và năm học được kéo dài nhiều. Trường mẫu giáo, trường học hè, hoạt động ngoại khóa(6). giáo dục và tư vấn dạy nghề đã mở rộng ảnh hưởng của các trường công lập đối với cuộc sống của học sinh, nhiều người trong số họ ở các thành phố công nghiệp lớn là con của người nhập cư. Các lớp học cho người nhập cư trưởng thành được tài trợ bởi các trường công, tập đoàn, đoàn thể, nhà thờ, nhà định cư và các cơ quan khác.
Các nhà cải cách đầu thế kỷ XX cho rằng các chương trình giáo dục phải phù hợp với nhu cầu cụ thể của người dân. Phụ nữ nhập cư là một trong số đó. Các trường học đã cố gắng giáo dục phụ nữ trẻ để họ có thể có được những vị trí tốt trong nền kinh tế công nghiệp đô thị, và một nơi mà nhiều nhà giáo dục cho là phù hợp với phụ nữ là nhà. Mặc dù chăm sóc ngôi nhà và gia đình đã quen thuộc với phụ nữ nhập cư, nhưng việc nội trợ(7) lại là một định nghĩa mới. Trong các nền kinh tế tiền chế, nội trợ có nghĩa là sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa, và nó thường bao gồm các hoạt động tạo thu nhập cả trong và ngoài nhà. Tuy nhiên, ở Hoa Kỳ đầu thế kỷ XX, không phải sự khan hiếm mà là sự sản xuất quá mức đang trở thành một vấn đề. Do đó, người nội trợ lý tưởng của Mỹ được xem như một người tiêu dùng hơn là một nhà sản xuất. Các trường đào tạo phụ nữ trở thành người nội trợ tiêu dùng - nấu ăn, mua sắm, trang trí và chăm sóc trẻ em “một cách hiệu quả” tại nhà riêng của họ, hoặc nếu có nhu cầu kinh tế cần thiết, họ sẽ làm việc với tư cách là nhân viên trong nhà của người khác. Những cải cách sau đó đã khiến những quan niệm này có vẻ khá lỗi thời.
Vocabulary
1. formal education
(N. phrase)
2. Industrialization (N.)
3. economic and social mobility (N. phrase)
4. immigrants (N.)
5. compulsory (Adj.)
6. extracurricular activities (N.)
7. homemaking (N.)
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 4:
The word “identify” in paragraph 2 is closest in meaning to_________.
Câu 6:
Câu 7:
According to the passage, how do memories get transferred to the STM?
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Đề thi học kì 1 Tiếng anh 12 có đáp án( đề 12 )
Topic 1: Family life
Topic 31: Global warming (Phần 2)
Trắc nghiệm tổng hợp Tiếng anh có đáp án 2023 (Phần 1)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
Bộ 5 đề thi cuối kì 1 Tiếng Anh 12 Friends Global có đáp án (đề 1)
về câu hỏi!