Câu hỏi:
08/08/2023 688In the last third of the nineteenth century a new housing form was quietly being developed. In 1869 the Stuyvesant, considered New York’s first apartment house, was built on East Eighteenth street. The building was financed by the developed Rutherfurd Stuyvesant and designed by Richard Morris Hunt, the first American architect to graduate from the Ecole des Beaux Arts in Paris. Each man had lived in Paris, and each understood the economic and social potential of this Parisian housing form. But the Stuyvesant was at best a limited success. In spite of Hunt’s inviting facade, the living space was awkwardly arranged. Those who could afford them were quite content to reunion in the more sumptuous, single-family homes, leaving the Stuyvesant to young married couples and bachelors.
The fundamental problem with the Stuyvesant and the other early apartment buildings that quickly followed, in the late 1870’s and early 1880’s, was that they were confined to the typical New York building lot. That lot was a rectangular area 25 feet wide by 100 feet deep-a shape perfectly suited for a row house. The lot could also accommodate a rectangular tenement, though it could not vield the square, well-lighted, and logically arranged rooms that great apartment buildings require. But even with the awkward interior configurations of the early apartment buildings, the idea caught on. It met the needs of a large and growing population that wanted something better than tenements but could not afford or did not want row houses.
So while the city’s newly emerging social leadership commissioned their mansions, apartment houses and hotels began to sprout on multiple lots, thus breaking the initial space constraints. In the closing decades of the nineteenth century, large apartment houses began dotting the developed portions of New York City, and by the opening decades of the twentieth century, spacious buildings, such as the Dakota and the Ansonia, finally transcended the light confinement of row house building lots. From there it was only a small step to building luxury apartment houses on the newly created Park Avenue, right next to the fashionable Fifth avenue shopping area.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án. B
Giải thích:
Thông tin có ở đoạn In the last third of the nineteenth century a new housing form was quietly being developed. In 11869 the Stuyvesant, considered New York’s first apartment house, was built on East Eighteenth street. (Vào phần ba cuối cùng của thế kỷ XIX, một hình thức nhà ở mới đang lặng lẽ được phát triển. Năm 1869, Stuyvesant, được coi là ngôi nhà chung cư đầu tiên của New York, được xây dựng trên đường East Eighteenth.)
Ta thấy a new housing form (một hình thức nhà mới) ở câu trước đã được làm rõ là aparment house (ngôi nhà chung cư) ở câu sau. Vì vậy, phương án B phù hợp nhất.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “inviting” in paragraph 1 is closest in meaning to_________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C.
Giải thích:
Từ inviting trong đoạn văn có nghĩa là chào đón, mời gọi. Dịch nghĩa 4 phương án:
A. cởi mở B. khuyến khích C. hấp dẫn D. đòi hỏi
Vì vậy, phương án C phù hợp nhất.
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. A
Giải thích:
Dịch nghĩa 4 phương án:
A. Sự sắp xếp các phòng không thuận tiện
B. Hầu hết mọi người không đủ khả năng để sống ở đó
C. Không có khu vực mua sắm gần đó
D. Nó ở trong một khu phố đông đúc
Thông tin có ở câu In spite of Hunt’s inviting facade, the living space was awkwardly arranged. (Mặc dù mặt tiền mời gọi của Hunt, không gian sống được sắp xếp một cách vụng về.)
Vì vậy, phương án A phù hợp nhất.
Câu 4:
The word “sumptuous” in paragraph 1 is closest in meaning to_________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. A
Giải thích:
Từ sumptuous trong đoạn văn có nghĩa là xa hoa. Dịch nghĩa 4 phương án
A. xa xỉ B. độc đáo C. hiện đại D. xa xôi
Vì vậy, phương án A phù hợp nhất.
Câu 5:
It can be inferred that the majority of people who live in New York’s first apartments were_________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. D
Giải thích:
Dịch nghĩa 4 phương án:
A. có học thức cao B. thất nghiệp C. giàu có D. trẻ
Thông tin có ở câu Those who could afford them were quite content to reunion in the more sumptuous, singlefamily homes, leaving the Stuyvesant to young married couples and bachelors. (Những người có thể chi trả cho chúng khá hài lòng khi đoàn tụ trong những ngôi nhà cho hộ gia đình lẻ xa hoa hơn, còn Stuyvesant dành cho những cặp vợ chồng trẻ và những người độc thân.)
Từ thông tin này, ta có thể suy luận ra những người sống trong những căn hộ đầu tiên ở New York hầu hết là người trẻ. Vì vậy, phương án D phù hợp nhất.
Câu 6:
It can be inferred that a New York apartment building in the 1870’s and 1880’s had all of the following characteristics EXCEPT:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. C
Giải thích:
Dịch nghĩa 4 phương án:
A. Sự sắp xếp phòng của nó không lô-gic.
B. Nó có hình chữ nhật.
C. Bên trong nó rộng rãi.
D. Nó có ánh sáng hạn chế.
Thông tin có ở câu The lot could also accommodate a rectangular tenement, though it could not yield the square, well-lighted, and logically arranged rooms that great apartment buildings require. (Các lô cũng có thể chứa một căn nhà hình chữ nhật, mặc dù nó không thể cung cấp các phòng vuông, được chiếu sáng tốt và được sắp xếp hợp lý mà các tòa nhà chung cư lớn yêu cầu.)
Vì vậy, phương án C phù hợp nhất.
Câu 7:
The word “yield” in paragraph 2 is closest in meaning to_________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. D
Giải thích:
Từ yield trong đoạn văn có nghĩa là cung cấp. Dịch nghĩa 4 phương án:
A. gặt hái B. đầu hàng C. lên tới D. cung cấp
Vì vậy, phương án D phù hợp nhất.
Câu 8:
Why did the idea of living in an apartment become popular in the late 1800’s?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. B
Giải thích:
Dịch nghĩa 4 phương án:
A. Các gia đình lớn cần nhà ở có đủ không gian.
B. Các căn hộ được yêu thích hơn so với nhà trọ và rẻ hơn so với nhà liền kề.
C. Các quan chức thành phố New York muốn có nhà ở nằm ở trung tâm.
D. Hình dạng của những căn hộ ban đầu có thể đáp ứng nhiều kiểu dáng nội thất.
Thông tin có ở câu . It met the needs of a large and growing population that wanted something better than tenements but could not afford or did not want row houses. (Nó đáp ứng nhu cầu của một dân số lớn và đang phát triển muốn có thứ gì đó tốt hơn nhà chung cư nhưng không đủ khả năng hoặc không muốn nhà dãy.)
Vì vây, phương án B phù hợp nhất
Câu 9:
The author mentions the Dakota and the Ansonia in the last paragraph because_________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án. A
Giải thích:
Dịch nghĩa 4 phương án:
A. chúng là ví dụ của những tòa nhà chung cư lớn, được thiết kế tốt
B. thiết kế của chúng tương tự với những ngôi nhà liền kề
C. chúng được xây dựng trên các lô đất riêng biệt
D. chúng là các khách sạn nổi tiếng
Dựa vào thông tin ở câu In the closing decades of the nineteenth century, large apartment houses began dotting the developed portions of New York City, and by the opening decades of the twentieth century, spacious buildings, such as the Dakota and the Ansonia, finally transcended the light confinement of row house building lots (Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ XIX, những ngôi nhà chung cư lớn bắt đầu rải rác những khu vực phát triển của thành phố New York, và đến những thập kỷ mở đầu của thế kỷ XX, những tòa nhà khang trang, như Dakota và Ansonia, cuối cùng đã vượt qua sự hạn chế ánh sáng của những ngôi nhà liền kề), ta thấy Dakota và Ansonia được đề cập đến như những ví dụ của những tòa chung cư lớn.
Vì vậy, phương án A phù hợp nhất.
Dịch nghĩa toàn bài:
Vào khoảng ba mươi cuối của thế kỷ XIX, một hình thức nhà ở(1) mới âm thầm phát triển. Năm 1869, Stuyvesant, được coi là tòa chung cư(2)đầu tiên của New York, được xây dựng trên đường East Eighteenth. Tòa nhà được cấp vốn bởi công ty phát triển Rutherfurd Stuyvesant và được thiết kế bởi Richard Morris Hunt, kiến trúc sư người Mỹ đầu tiên tốt nghiệp Nghệ thuật Ecole des Beaux ở Paris. Ai đã từng sống ở Paris đều hiểu tiềm năng kinh tế và xã hội của hình thức nhà ở Paris này. Nhưng Stuyvesant cùng lắm chỉ là một thành công hạn chế. Mặc dù mặt tiền nhà hấp dẫn nhưng không gian sống(3) được sắp xếp một cách vụng về. Những người có thể chi trả cho chúng hài lòng khi vào ở trong những ngôi nhà dành cho một hộ gia đình(4) xa hoa hơn, còn Stuyvesant chỉ dành cho những cặp vợ chồng trẻ và những người độc thân.
Vấn đề cơ bản với Stuyvesant và các tòa nhà chung cư ban đầu khác được nhanh chóng xây dựng theo là vào cuối những năm 1870 và đầu những năm 1880 chúng bị giới hạn(5) trong lô tòa nhà điển hình của New York. Đó là một khu vực hình chữ nhật rộng 25 feet sâu 100 feet - một hình dạng hoàn toàn phù hợp cho một ngôi nhà liền kề(6). Các lô cũng có thể chứa một căn hình chữ nhật, mặc dù nó không thể cung cấp các phòng vuông, được chiếu sáng tốt và được sắp xếp hợp lý mà các tòa nhà chung cư lớn yêu cầu. Nhưng ngay cả với việc trang trí nội thất vụng về của các tòa nhà chung cư ban đầu, ý tưởng đã trở thành xu hướng phổ biến. Nó đáp ứng nhu cầu của phần lớn dân cư và đang phát triển muốn có thứ gì đó tốt hơn nhà trọ nhưng không đủ khả nàng hoặc không muốn ở trong các ngôi nhà liền kề.
Vì vậy, trong khi lãnh đạo xã hội mới của thành phố đặt xây biệt thự(7). nhà chung cư và khách sạn bắt đầu mọc lên(8) trên nhiều lô, do đó phá vỡ các giới hạn(9) về không gian ban đầu. Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ XIX, những tòa nhà chung cư lớn bắt đầu lác đác mọc lên ở những khu vực phát triển của thành phố New York, và đến những thập kỷ mở đầu của thế kỷ XX, những tòa nhà khang trang, như Dakota và Ansonia, cuối cùng đã khắc phục được việc hạn chế về ánh sáng của những ngôi nhà liền kề. Từ đó chỉ cần một bước nhỏ để xây dựng những căn hộ chung cư cao cấp trên Đại lộ Park mới được xây dựng, ngay bên cạnh khu mua sắm đại lộ Fifth thời thượng
Vocabulary
1. housing form (N. phrase)
2. apartment house (N.)
3. living space (N. phrase)
4. single-family homes (N. phrase)
5. be confined to (Phrase.)
6. row house (N. phrase)
7. mansions (N.- plural)
8. sprout on (V + preposition)
9. constraints (N.- plural)
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 4:
The word “identify” in paragraph 2 is closest in meaning to_________.
Câu 6:
According to the passage, how do memories get transferred to the STM?
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Đề thi học kì 1 Tiếng anh 12 có đáp án( đề 12 )
Topic 1: Family life
Topic 31: Global warming (Phần 2)
Trắc nghiệm tổng hợp Tiếng anh có đáp án 2023 (Phần 1)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
Bộ 5 đề thi cuối kì 1 Tiếng Anh 12 Friends Global có đáp án (đề 1)
về câu hỏi!