Câu hỏi:

13/07/2024 1,402

Đọc lại văn bản Tác gia Nguyễn Du trong sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 11, tập hai (tr. 6 – 13) để trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:

Nêu các yếu tố làm nên đặc điểm con người và hình thành cảm hứng sáng tác của Nguyễn Du.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Các yếu tố làm nên đặc điểm con người và hình thành cảm hứng sáng tác của Nguyễn Du:

- Truyền thống gia đình, dòng họ:

+ Gia đình đại quý tộc có nhiều người đỗ đạt và làm quan; có truyền thống văn chương.

- Bối cảnh thời đại:

+ Cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX, các tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh – Nguyễn tranh giành quyền lực.

+ Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, xã hội rối ren, đời sống nhân dân loạn lạc, lầm than.

+ Phong trào khởi nghĩa diễn ra khắp nơi, tiêu biểu lả khởi nghĩa Tây Sơn.

=> Bối cảnh lịch sử đầy biến động dữ dội, đất nước loạn lạc; Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm.

- Cuộc đời thăng trầm của Nguyễn Du

+ Thời thơ ấu, Nguyễn Du được sống trong êm đềm trong gia đình quý tộc, nhưng sớm mồ côi cha mẹ, gia đình li tán, phải sống tha phương, bế tắc.

+ Năm 1802, ông ra làm quan phục vụ triều đình nhà Nguyễn, được triều đình trọng dụng.

+ Năm 1813, ông đảm nhận sứ mệnh dẫn đầu sứ bộ đi Trung Quốc.

+ Năm 1820, Minh Mạng lên ngôi, Nguyễn Du lâm bệnh và qua đời khi chưa kịp nhận chức Chánh sứ.

=> Hoàn cảnh gia đình tác động đến sáng tác của Nguyễn Du.

* Nhận xét: Cuộc đời Nguyễn Du trải qua rất nhiều thăng trầm, sống trong thời đại đất nước hỗn loạn, đảo điên. Chính những trải nghiệm, sóng gió giúp ông có được vốn sống phong phú, có cơ hội được gặp gỡ và thấu hiểu tâm tư, suy nghĩ của đời sống nhân dân. Ông hiểu họ, trân trọng họ và đồng cảm với những nỗi đau, những khát khao chính đáng của họ giữa bối cảnh phức tạp của thời thế.

=> Làm nên cảm hứng sáng tác và tư tưởng nhân đạo lớn lao, sâu sắc của Nguyễn Du.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

* Những nội dung cơ bản của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều:

- Cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người phụ nữ.

- Phê phán xã hội bất công, tàn ác, chèn ép con người:

+ Vạch trần bộ mặt xấu xa của bọn quan lại “buôn thịt bán người”.

+ Lên án xã hội đồng tiền chà đạp phẩm giá, hạnh phúc của con người.

- Ca ngợi và trân trọng vẻ đẹp của con người:

+ Khắc họa nhân vật sống động, lấy thiên nhiên là thước đó cho vẻ đẹp.

+ Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn và tài năng (đặc biệt là Thúy Kiều).

- Đồng cảm, xót thương những số phận bất hạnh.

- Đồng tình với khát vọng được sống và yêu tự do.

* Thuyết minh về nội dung: Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, tài năng của người phụ nữ.

Với kiệt tác Truyện Kiều, Nguyễn Du đã thể hiện sự tỉ mỉ, chân thành của mình trên con đường đào sâu vào những giá trị tư tưởng nhân đạo phá cách hơn, tiêu biểu phải kể đến cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ. Hình ảnh người phụ nữ với vẻ đẹp toàn diện cả tâm hồn và thể xác đã được ông thể hiện xuất sắc qua hình ảnh chị em Thúy Vân – Thúy Kiều. Đó là 2 người thiếu nữ với vẻ đẹp thanh cao, đoan trang, được ví với những thứ cao đẹp trên đời (trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc). Đối với vẻ đẹp của Thúy Vân, Nguyễn Du đã sử dụng hình ảnh thiên nhiên trong trắng, tinh khôi, rực rỡ mà hiền hòa để miêu tả. Thiên nhiên, tạo hóa cũng phải khiêm nhường trước sắc đẹp của nàng. Đó là một vẻ đẹp nhân hậu, thùy mị, thành thực, quý phái của người thiếu nữ. Bức chân dung đã dự báo cho số phận yên bình, suôn sẻ của nàng. Ngược lại, khác với vẻ đẹp phúc hậu, êm đềm của Thúy Vân, Thúy Kiều lại càng “sắc sảo mặn mà” hơn. Vẻ đẹp của nàng “nghiêng nước nghiêng thành”, lại hội tụ cả trí tuệ, tài năng, đức hạnh theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến lúc bấy giờ. Nguyễn Du đã tập trung gợi tả đôi mắt tuyệt đẹp của nàng bởi đó là nơi thể hiện mọi tinh anh về tâm hồn và trí tuệ. Nàng không chỉ có vẻ đẹp lí tưởng mà tài năng của nàng còn gần như tuyệt đối. Nàng có tài trên mọi lĩnh vực chuẩn mực lúc bấy giờ của người phụ nữ, đó là các lĩnh vực: cầm, kì, thi, họa. Nàng còn có trái tim đa sầu đa cảm, tiếng lòng luôn rung cảm trước mọi cái đẹp. Một tuyệt sắc giai nhân với vẻ đẹp hoàn mĩ khiến bất kì ai cũng đắm say ấy vậy lại là điềm báo cho một cuộc đời, một số phận “hồng nhan bạc mệnh”. Bằng bút pháp tu từ ước lệ và biện pháp so sánh, ẩn dụ, tả cảnh gợi tình, Nguyễn Du đã vẽ nên trước mắt người đọc không chỉ là bức tranh tuyệt đẹp của hai người thiếu nữ, mà còn cho thấy trước những dự báo mang tính số phận. Tình cảm xót thương, sự trân trọng về sắc đẹp và tài năng Thúy Kiều giúp ta hiểu được giá trị nhân đạo thể hiện qua các đoạn trích này nói riêng, trong tác phẩm Truyện Kiều nói chung.

Lời giải

STT

Kỉ vật

Kỉ niệm

1

Chiếc vành

Kim Trọng trao cho Thuý Kiều chiếc vành (xuyến vàng) làm vật đính ước (“Xuyến vàng đôi chiếc khăn là một vuông”).

2

Tờ mây

Tờ giấy ghi lời thề nguyền của Thúy Kiều và Kim Trọng (“Tiên thề cùng thảo một chương”).

3

Phím đàn

Cây đàn Kiều đã chơi trong buổi đính ước cùng Kim Trọng.

4

Mảnh hương huyền

Mảnh trầm hương đốt dở còn lại sau đêm thề nguyền.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Lập dàn ý cho đề bài sau: Hãy viết bài thuyết minh (khoảng 1.000 chữ) về bài thơ Sở kiến hành của Nguyễn Du.

SỞ KIẾN HÀNH

(Những điều trông thấy)

Dịch thơ

Một mẹ cùng ba con,

Lê la bên đường nọ,

Đứa bé ôm trong lòng,

Đứa lớn tay mang giỏ.

 

Trong giỏ đựng những gì?

Mớ rau lẫn tấm cám.

Nửa ngày bụng vẫn không,

Quần áo vẻ co dúm.

 

Gặp người chẳng dám nhìn,

Lệ sa vạt áo ướt.

Mấy con vẫn cười đùa,

Biết đâu lòng mẹ xót.

 

Lòng mẹ xót vì sao?

Đói kém phải xiêu bạt.

Nơi đây mùa khá hơn,

Giá gạo không quá đắt.

 

Quản chi bước lưu li,

Miễn sống qua thì đói.

Nhưng một người làm thuê,

Nuôi bốn miệng sao nổi!

Lần phố xin miếng ăn,

Cách ấy đâu được mãi!

Chết lăn rãnh đến nơi,

Thịt da béo cầy sói.

 

Mẹ chết có tiếc gì,

Thương đàn con vô tội.

Nỗi đau như xé lòng,

Trời cao có thấu nỗi?

 

Gió lạnh bỗng đâu về,

Khách đi đường rầu rĩ,

Đêm qua trạm Tây Hà,

Mâm cỗ sang vô kể.

 

Vây cá hầm gân hươu,

Lợn dê mâm đầy ngút.

Quan lớn không gắp qua,

Các thầy chỉ nếm chút.

 

Thức ăn thừa đổ đi,

Quanh xóm no đàn chó,

Biết đâu bên đường quan,

Có mẹ con đói khổ.

 

Ai vẽ bức tranh này,

Dâng lên nhà vua rõ.

(Nguyễn Hữu Bổng dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, Công ti Sách Thời đại & NXB Văn học, Hà Nội, 2012, tr. 385 – 386)

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP