Câu hỏi:
13/07/2024 1,739Kẻ bảng vào vở theo gợi ý dưới đây và điền thông tin phù hợp:
SÁNG TÁC CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU |
||
Tên tập thơ |
Hoàn cảnh sáng tác |
Nội dung cơ bản |
|
|
|
SÁNG TÁC CHỮ NÔM CỦA NGUYỄN DU |
||
Tên tác phẩm |
Thể loại, thể thơ |
Nội dung cơ bản |
|
|
|
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
SÁNG TÁC CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU |
||
Tên tập thơ |
Hoàn cảnh sáng tác |
Nội dung cơ bản |
Thanh Hiên thi tập |
Những năm tháng bi thương nhất trong cuộc đời: triều Lê sụp đổ, gia tộc Nguyễn Du tan tác chia li; bản thân ông lưu lạc tha hương. |
- Tâm trạng cô đơn, thất vọng, bế tắc và nỗi thương thân. - Sự thấu hiểu, đồng cảm với nỗi khổ đau, bất hạnh của con người, quê hương trong thời loạn lạc. |
Nam trung tạp ngâm |
Giai đoạn năm 1805 – 1812, thời kì Nguyễn Du làm quan cho nhà Nguyễn. |
- Bày tỏ nỗi chán nản, thất vọng về chốn quan trường và niềm khao khát được từ quan, về sống ẩn dật nơi quê nhà. - Bày tỏ nỗi xót xa cho phận người trong cảnh loạn li. |
Bắc hành tạp lục |
Sáng tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc. |
Niềm cảm thương, trăn trở trước số phận con người, đặc biệt là những kiếp tài hoa. Nguyễn Du từ cõi lòng đầy thất vọng của bản thân để trăn trở về hiện thực của cõi đời của nhân dân trong tình cảm nghèo khổ, tha phương. |
SÁNG TÁC CHỮ NÔM CỦA NGUYỄN DU |
||
Tên tác phẩm |
Thể loại, thể thơ |
Nội dung cơ bản |
Văn tế thập loại chúng sinh
|
Văn tế, thể thơ song thất lục bát.
|
- Xót thương, đồng cảm với những kiếp người khổ đau, bất hạnh. - Phủ định, phê phán thực trạng xã hội đương thời. - Đặt ra nhiều vấn đề có ý nghĩa triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống. |
Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu |
Văn tế |
- Lời từ biệt của nhân vật trữ tình với hai cô gái trong đội hát ví ở làng Trường Lưu để cô đi lấy chồng. - Thể hiện cảm xúc tình tứ, lãng mạn, giọng điệu trẻ trung, hài hước. |
Thác lời trai phường nón |
Thể thơ lục bát |
- Thay lời người con trai phường nón làm thơ tỏ tình cô gái phường vải. - Giọng điệu trẻ trong, hài hước, ngôn ngữ đậm dấu ấn ca dao, tục ngữ. |
Truyện Kiều |
Truyện thơ Nôm, thể thơ lục bát |
- Kể về cuộc đời 15 năm chìm nổi của Thúy Kiều. - Thể hiện tư tưởng nhân đạo lớn, cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là phụ nữ. - Tiếng nói xót thương số phận nhân dân trong thời bạo loạn, đồng tình với khát vọng sống tự do, hạnh phúc. |
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Đọc lại văn bản Trao duyên trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 15 – 16), đoạn thơ từ câu 735 đến câu 758 và trả lời các câu hỏi:
Thuý Kiều đã trao lại cho Thuý Vân những kỉ vật gì? Từng kỉ vật ấy gắn với kỉ niệm nào của tình yêu?
Câu 2:
Chỉ ra năm từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn trích. Nêu giá trị biểu hiện của những từ Hán Việt đó.
Câu 3:
Nêu những nội dung cơ bản của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều. Chọn thuyết minh về một nội dung bạn cho là đặc sắc.
Câu 4:
Lập dàn ý cho đề bài sau: Hãy viết bài thuyết minh (khoảng 1.000 chữ) về bài thơ Sở kiến hành của Nguyễn Du.
SỞ KIẾN HÀNH
(Những điều trông thấy)
Dịch thơ
Một mẹ cùng ba con,
Lê la bên đường nọ,
Đứa bé ôm trong lòng,
Đứa lớn tay mang giỏ.
Trong giỏ đựng những gì?
Mớ rau lẫn tấm cám.
Nửa ngày bụng vẫn không,
Quần áo vẻ co dúm.
Gặp người chẳng dám nhìn,
Lệ sa vạt áo ướt.
Mấy con vẫn cười đùa,
Biết đâu lòng mẹ xót.
Lòng mẹ xót vì sao?
Đói kém phải xiêu bạt.
Nơi đây mùa khá hơn,
Giá gạo không quá đắt.
Quản chi bước lưu li,
Miễn sống qua thì đói.
Nhưng một người làm thuê,
Nuôi bốn miệng sao nổi!
Lần phố xin miếng ăn,
Cách ấy đâu được mãi!
Chết lăn rãnh đến nơi,
Thịt da béo cầy sói.
Mẹ chết có tiếc gì,
Thương đàn con vô tội.
Nỗi đau như xé lòng,
Trời cao có thấu nỗi?
Gió lạnh bỗng đâu về,
Khách đi đường rầu rĩ,
Đêm qua trạm Tây Hà,
Mâm cỗ sang vô kể.
Vây cá hầm gân hươu,
Lợn dê mâm đầy ngút.
Quan lớn không gắp qua,
Các thầy chỉ nếm chút.
Thức ăn thừa đổ đi,
Quanh xóm no đàn chó,
Biết đâu bên đường quan,
Có mẹ con đói khổ.
Ai vẽ bức tranh này,
Dâng lên nhà vua rõ.
(Nguyễn Hữu Bổng dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, Công ti Sách Thời đại & NXB Văn học, Hà Nội, 2012, tr. 385 – 386)
Câu 5:
Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đối trong các câu thơ sau: “Duyên này thì giữ vật này của chung”; “Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai”.
Câu 6:
Đọc lại đoạn trích Chí khí anh hùng trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 29) và trả lời các câu hỏi:
Đoạn trích nằm ở phần nào của Truyện Kiều?
A. Gặp gỡ, đính ước
B. Chia li
C. Đoàn tụ
về câu hỏi!