Câu hỏi:

13/07/2024 226

Bạn Hoàng lấy ngẫu nhiên một quả cầu từ một túi đựng 2 quả cầu gồm một quả màu đen và một quả màu trắng, có cùng khối lượng và kích thước. Bạn Hải rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ một hộp đựng 3 tấm thẻ A, B, C.

Mô tả không gian mẫu của phép thử.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Phép thử là bạn Hoàng lấy ngẫu nhiên một quả cầu từ một túi đựng 2 quả cầu gồm một quả màu đen và một quả màu trắng, có cùng khối lượng và kích thước; bạn Hải rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ một hộp đựng 3 tấm thẻ A, B, C.

Kết quả của phép thử là (a, b), trong đó a và b tương ứng là màu của quả cầu lấy được (màu đen (Đ), màu trắng (T)) và chữ ghi trên tấm thẻ rút được.

Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng như sau:

Tấm thẻ

Quả cầu

A

B

C

Đ

(Đ, A)

(Đ, B)

(Đ, C)

T

(T, A)

(T, B)

(T, C)

Mỗi ô là một kết quả có thể. Không gian mẫu là tập hợp 6 ô của bảng trên. Do đó, không gian mẫu của phép thử là Ω = {(Đ, A); (Đ, B); (Đ, C); (T, A); (T, B); (T, C)}.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

 Phép thử là bạn An gieo một đồng xu cân đối và bạn Bình rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ hộp chứa 5 tấm thẻ ghi các số 1; 2; 3; 4; 5.

Kết quả của phép thử là (a, b), trong đó a và b tương ứng là mặt xuất hiện của đồng xu (mặt sấp (S), mặt ngửa (N)) và số ghi trên tấm thẻ.

Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng như sau:

Tấm thẻ

Đồng xu

1

2

3

4

5

S

(S, 1)

(S, 2)

(S, 3)

(S, 4)

(S, 5)

N

(N, 1)

(N, 2)

(N, 3)

(N, 4)

(N, 5)

Mỗi ô là một kết quả có thể. Không gian mẫu là tập hợp 10 ô của bảng trên. Do đó, không gian mẫu của phép thử là Ω = {(S, 1); (S, 2); (S, 3); (S, 4); (S, 5); (N, 1); (N, 2); (N, 3); (N, 4); (N, 5)}.

Tập Ω có 10 phần tử.

 Có 6 kết quả thuận lợi cho biến cố E là: (S, 1); (S, 3); (S, 5); (N, 1); (N, 3); (N, 5). Do đó

2 kết quả thuận lợi cho biến cố F là: (S, 2); (S, 4). Do đó

6 kết quả thuận lợi cho biến cố G là: (S, 5); (N, 1); (N, 2); (N, 3); (N, 4); (N, 5). Do đó

Lời giải

Sau bài học này, chúng ta có thể giải quyết được bài toán trên như sau:

Giả sử cây bố có kiểu gene là (AA, Bb), cây mẹ có kiểu gene là (Aa, Bb).

Khi đó yêu cầu bài toán trở thành tính xác suất để cây con có hạt vàng và trơn.

Ở Bài 25, ta đã biết không gian mẫu là:

Ω = {AA, BB); (AA, Bb); (AA, bB); (AA, bb); (Aa, BB); (Aa, Bb); (Aa, bB); (Aa, bb)}.

Tập Ω có 8 phần tử. Phép thử có 8 kết quả có thể. Do cây con chọn ngẫu nhiên một gene từ cây bố và một gene từ cây mẹ nên các kết quả có thể trên là đổng khả năng.

Gọi M là biến cố Cây con có hạt vàng và trơn.

Cây con có hạt vàng và trơn nếu trong gene màu hạt có ít nhất một allele trội A và trong gene dạng hạt có ít nhất một allele trội B.

Có 6 kết quả thuận lợi cho biến cố M là (AA, BB); (AA, Bb); (AA, bB); (Aa, BB); (Aa, Bb); (Aa, bB).

Vậy