Câu hỏi:
26/07/2024 1,054
Z. J. Fletcher từ Trường Đại học Sydney, Australia cho rằng nếu cầu gai là nhân tố sinh học giới hạn sự phân bố của rong biển, thì sẽ có rất nhiều rong biển xâm chiếm nơi mà người ta đã loại bỏ hết cầu gai. Để phân biệt ảnh hưởng của cầu gai với ảnh hưởng của các sinh vật khác, người ta đã làm thí nghiệm ở vùng sống của rong biển: loại bỏ cả cầu gai và ốc nón ra khỏi vùng sống của rong biển; một vùng khác chỉ loại bỏ cầu gai và để lại ốc nón; vùng khác chỉ loại bỏ ốc nón, và vùng còn lại là đối chứng có cả cầu gai và ốc nón. Kết quả như hình dưới:
Cho các phát biểu sau:
I. Sự có mặt của loài cầu gai và ốc nón đã ức chế sự phát triển và sinh trưởng của rong biển.
II. Khi chỉ có ốc nón và rong biển, quần thể rong biển phục hồi ở mức độ khá cao.
III. Cầu gai là yếu tố sinh học ức chế chủ yếu đến sự phát triển của rong biển.
IV. Khi loại bỏ cầu gai, ốc nón có thêm điều kiện thuận lợi để sinh trưởng và tăng số lượng cá thế do đó đã tạo nên sự ức chế nhỏ lên sự phát triển của quần thể rong biển.
Số phát biểu đúng là:
Z. J. Fletcher từ Trường Đại học Sydney, Australia cho rằng nếu cầu gai là nhân tố sinh học giới hạn sự phân bố của rong biển, thì sẽ có rất nhiều rong biển xâm chiếm nơi mà người ta đã loại bỏ hết cầu gai. Để phân biệt ảnh hưởng của cầu gai với ảnh hưởng của các sinh vật khác, người ta đã làm thí nghiệm ở vùng sống của rong biển: loại bỏ cả cầu gai và ốc nón ra khỏi vùng sống của rong biển; một vùng khác chỉ loại bỏ cầu gai và để lại ốc nón; vùng khác chỉ loại bỏ ốc nón, và vùng còn lại là đối chứng có cả cầu gai và ốc nón. Kết quả như hình dưới:

Cho các phát biểu sau:
I. Sự có mặt của loài cầu gai và ốc nón đã ức chế sự phát triển và sinh trưởng của rong biển.
II. Khi chỉ có ốc nón và rong biển, quần thể rong biển phục hồi ở mức độ khá cao.
III. Cầu gai là yếu tố sinh học ức chế chủ yếu đến sự phát triển của rong biển.
IV. Khi loại bỏ cầu gai, ốc nón có thêm điều kiện thuận lợi để sinh trưởng và tăng số lượng cá thế do đó đã tạo nên sự ức chế nhỏ lên sự phát triển của quần thể rong biển.
Số phát biểu đúng là:
Quảng cáo
Trả lời:
Chọn đáp án D
- Ở thí nghiệm 1, khi bỏ loài cả loài cầu gai và ốc nón thì sự phục hồi của quần thể rong biển tăng với tốc độ nhanh, đồng thời ở thí nghiệm đối chứng sự phục hồi của tảo không diễn ra. Kết quả này chứng tỏ sự có mặt của cầu gai và ốc nón đã ức chế sự phát triển của tảo. à I đúng
- Ở thí nghiệm 2, khi bỏ cầu gai quần thể rong biển vẫn phát triển và phục hồi ở múc độ khá cao; Mặt khác ở thí nghiệm 3 khi loại bỏ ốc nón thì sư sinh trưởng và phát triển của rong biển bị ảnh hưởng lớn và phục hồi gần như không có. Điều này cho thấy loài cầu gai là yếu tố sinh học ức chế rong biển. à II, III đúng
- Từ kết quả thí nghiệm 1, 2 có thể thấy ốc nón không phải yếu tố ức chế rong biển tuy nhiên khi loại bỏ cầu gai ốc nón có thêm điều kiện phát triển tạo sự ức chế nhẹ đến rong biển. à IV đúng
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 35.000₫ )
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Chọn đáp án B
I đúng.
- Trình tự O1.
- Vì so sánh giữa các tổ hợp chỉ có một trình tự đơn lẻ (4,6,7) với tổ hợp không có trình tự nào (8) ta thấy mức ức chế biểu hiện không khác biệt đáng kể khỉ có O2 hoặc O3.
II sai, III sai.
- Chủng đột biến: Sự có mặt cả O2 hoặc O2 và O3 chỉ làm tăng nhẹ mức ức chế biểu hiện (ít hơn 2 lần) so với riêng rẻ O1.
- Chủng kiểu dại: Sự có mặt O2 hoặc O2 và O3 làm tăng đáng kể hoặc rất mạnh mức ức chế biểu hiện (trường hợp 4 gấp 10 lần trường hợp 3, trường hợp 1 gấp 50 lần trường hợp 4) so với có mặt riêng lẻ O1.
- Vì prôtêin ức chế kiểu dại có thể gắn với 2 vị trí trong vùng O cùng lúc à tạo thành cấu trúc vòng à tăng hiệu quả ức chế ARN pôlymeraza tương tác với promoter à tăng mức ức chế biểu hiện.
IV đúng.
- Prôtêin ức chế kiểu dại hoạt động theo kiểu phối hợp tương tác giữa các tiểu đơn vị, khi tiểu đơn vị này đã gắn kết với một vị trí (O1) sẽ kích thích các tiểu đơn vị còn lại liên kết hiệu quả hơn hoặc tăng khả năng liên kết với vị trí khác (O3).
Lời giải
Chọn đáp án C
I đúng, vì xác suất để cặp vợ chồng II3 và II4 sinh thêm được 1 đứa con có kiểu hình bình thường là 3/8.
II đúng, vì có 4 tối đa 4 người có kiểu gen đồng hợp. (II1, II2, III1, III3).
III sai, vì xác suất để III2 có kiểu gen giống II4 là 2/3.
IV đúng, vì I1 (RrBb), I2 (RrBb), II3 (Rrbb), II4 (RrBb), III1 (rrbb), III4 (rrBb).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
Ở một loài cây họ Đậu sống 1 năm, một gen có 2 alen LX và LV quy định tổng hợp sắc tố ở lá. Cây có kiểu gen LXLX, LXLV và LVLV có màu lá trưởng thành lần lượt là xanh (kiểu hình KH1), xanh – vàng (kiểu hình KH2) và vàng (kiểu hình KH3). Cây sinh sản hữu tính và giao phấn ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu số lượng cây sống đến 6 tuần sau nảy mầm của ba kiểu hình ở quần thể 1 được trình bày ở bảng bên dưới. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Tần số alen LX ở thời gian tuần thứ 2 (sau nảy mầm) là 0,524. II. Quần thể trên đạt trạng thái cân bằng di truyền. III. Quần thể đang chịu tác động của quá trình chọn lọc vận động. IV. Tần số alen LV của quần thể 1 ở thời gian tuần thứ 6 (sau nảy mầm) lớn hơn tần số alen LV ở thời gian tuần thứ 2 (sau nảy mầm).
|
|
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.