Câu hỏi:
27/07/2024 1,291Sức mạnh trường tồn của tiếng Việt được tác giả làm nổi bật trong các khổ thơ từ 8 – 12: ................................
Câu hỏi trong đề: Giải VTH Văn 9 KNTT Tiếng việt (Lưu Quang Vũ) !!
Quảng cáo
Trả lời:
Sức mạnh trường tồn của tiếng Việt được tác giả làm nổi bật trong các khổ thơ từ 8 – 12:
- Trong không gian địa lí: Tiếng Việt tồn tại cả ở những hòn đảo xa xôi cách biệt với đất liền. Nghệ thuật đối lập đảo nhỏ và biển rộng kết hợp với từ láy xa xôi làm nổi bật sức mạnh lan toả của tiếng Việt tới những nơi xa xôi nhất của Tổ quốc.
- Trong thăng trầm lịch sử: Tiếng Việt vẫn tồn tại ngay cả khi đất nước rơi vào tay kẻ thù. Nhà thơ sử dụng nghệ thuật đối lập tiếng chẳng mất với Loa Thành đã mất và nhắc lại chi tiết kì ảo trong truyền thuyết Mị Châu – Trọng Thuỷ (Mị Châu chết hoá thành ngọc trai, cát vùi sóng dập càng thêm sáng) để nhấn mạnh sức sống của tiếng Việt ngay cả trong hoàn cảnh đất nước rơi vào tay giặc ngoại xâm.
- Trong nhọc nhằn cuộc sống: Tiếng của những người “ăn cầu ngủ quán cũng không thể bị dập vùi bởi cơ cực, nhọc nhằn của cuộc sống. Ngược lại, nó đã toả sáng trong những vần thơ đầy tình yêu thương của thi hào Nguyễn Du: “Cũng có kẻ nằm cầu gối đất/ Dõi tháng ngày hành khất ngược xuôi/ Thương thay cũng một kiếp người/ Sống nhờ hàng xứ, chết vùi đường quan!” (Văn tế thập loại chúng sinh).
Từ láy vằng vặc vốn diễn tả ánh trăng rất sáng, không một chút gợn, được nhà thơ dùng để biểu đạt vẻ đẹp rạng rỡ không gì có thể làm lu mờ của ngôn từ cất lên từ tấm lòng nhân hậu của Nguyễn Du trước những mảnh đời bất hạnh.
Câu “Phá cũi lồng vời vợi cánh chim bay” (khổ thơ 11) gợi khả năng vô tận của tiếng Việt trong việc biểu đạt những trạng thái tình cảm phong phú của con người.
- Trong sự đa dạng của ngôn ngữ: Biện pháp tu từ liệt kê (cao quý, thâm trầm, rực rỡ, vui tươi) làm nổi bật vẻ đẹp phong phú của các ngôn ngữ trên thế giới. Giữa muôn ngàn tiếng nói giàu đẹp, sang trọng, tiếng Việt vẫn toả sáng một vẻ đẹp riêng. Đó là thứ tiếng giàu cảm xúc, có khả năng lay động trái tim con người. Biện pháp tu từ so sánh (như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ, như đời mẹ đắng cay, như hồn dân tộc Việt); biện pháp tu từ nhân hoá (mai về trúc nhớ) kết hợp với các từ láy (rung rinh, vời vợi, nghẹn ngào, trong trẻo) đã tô đậm đặc tính giàu cảm xúc, đậm đà bản sắc, chứa đựng hồn dân tộc của tiếng Việt.
- Trong hiện tại và tương lai: Tiếng Việt đang và vẫn sẽ là một sinh ngữ tồn tại trong cộng đồng, kết nối tâm tư, tình cảm của người Việt. Được sống giữa những người cùng chung tiếng nói, tác giả có cảm giác thật gần gũi, thân thiết. Biện pháp tu từ so sánh (như vị muối chung lòng biển mặn, như dòng sông thương mến chảy muôn đời) giúp người đọc cảm nhận, hình dung được sự rộng lớn của cộng đồng sử dụng tiếng Việt cũng như niềm tin vào sự trường tồn của tiếng Việt.
Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Đoạn văn tham khảo
Năm khổ thơ đầu của bài thơ “Tiếng Việt” của nhà thơ Lưu Quang Vũ đã thể hiện rõ vẻ đẹp của tiếng Việt. Nhà thơ không sử dụng những khái niệm trừu tượng để lí giải Tiếng Việt mà người nghệ sĩ đã sáng tạo nên một thế giới hình ảnh sinh động, gần gũi với cuộc sống của chúng ta, đó là tiếng mẹ gọi, tiếng cha dặn, tiếng kéo gỗ, câu hát, lời ru,... Âm thanh hiện lên trong câu thơ là những âm thanh đậm tình, sâu lắng, những âm thanh gắn liền với cuộc sống hằng ngày. Tiếng Việt là kết quả của Tình yêu và Lao động. Mọi mặt của đời sống dân tộc đã làm nên hồn cốt của tiếng Việt. Nhà thơ Lưu Quang Vũ rất tài hoa khi sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh để khái quát đặc trưng tiếng nói của dân tộc. “Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa/ Óng tre ngà và mềm mại như tơ” - hai câu thơ cuối giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp mộc mạc, chân chất, khỏe khoắn, vừa mềm mại, dịu dàng, vừa cứng cỏi lại óng ả của tiếng Việt. Tóm lại qua năm khổ thơ đầu của bài thơ, độc giả đã cảm nhận rõ được vẻ đẹp của tiếng nói dân tộc, từ đó khơi gợi trong lòng mỗi người chúng ta tình yêu và trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt.
Lời giải
Mạch cảm xúc của bài thơ: tình yêu tiếng Việt, yêu quê hương, đất nước Việt Nam.
Nhận xét về kết cấu của bài thơ: Bài thơ Tiếng Việt có kết cấu chặt chẽ. Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là tình yêu tiếng Việt, tình yêu quê hương, đất nước được bộc lộ qua tâm tư của một người con gắn bó máu thịt với tiếng nói của dân tộc, với đời sống của nhân dân. Cảm xúc đó có những biểu hiện cụ thể, tự nhiên như sự gắn bó, gần gũi với tiếng Việt; ca ngợi vẻ đẹp của tiếng Việt, tự hào về sức sống trường tồn của tiếng Việt;... Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ; những thành ngữ, tục ngữ,... được sử dụng trong bài thơ đã góp phần quan trọng vào việc biểu đạt tình cảm của nhà thơ với ngôn ngữ dân tộc.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 3 )
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 7)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 5
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận