Câu hỏi:
01/09/2024 699Bài tập 5. Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
THỀ NON NƯỚC
TẢN ĐÀ
Nước non nặng một lời thề,
Nước đi, đi mãi, không về cùng non.
Nhớ lời “nguyện nước thề non”
Nước đi chưa lại, non còn đứng không.
– Non cao những ngóng cùng trông,
Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày.
Xương mai một nắm hao gầy,
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương.
Trời tây ngả bóng tà dương,
Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha.
Non cao tuổi vẫn chưa già,
Non thời nhớ nước, nước mà quên non.
Dù cho sông cạn đá mòn,
Còn non, còn nước, hãy còn thề xưa.
– Non cao đã biết hay chưa?
Nước đi ra bể lại mưa về nguồn.
Nước non hội ngộ còn luôn,
Bảo cho non chớ có buồn làm chi!
Nước kia dù hãy còn đi,
Ngàn dâu xanh tốt non thì cứ vui.
– Nghìn năm giao ước kết đôi,
Non non nước nước không nguôi lời thề.
(Hoài Thanh – Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam 1932 – 1941, NXB Văn học, Hà Nội – Hội Nghiên cứu giảng dạy văn học, Thành phố Hồ Chí Minh, 1988, tr. 7)
Chỉ ra một vài biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Bài thơ “Thề non nước” của Tản Đà mang đậm phong cách cổ điển, thể hiện qua nhiều yếu tố nghệ thuật và nội dung. Dưới đây là một vài biểu hiện đặc sắc của phong cách cổ điển trong bài thơ:
- Sử dụng thể thơ lục bát
Thể thơ lục bát: Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát, một thể thơ truyền thống của văn học Việt Nam. Thể thơ này không chỉ dễ nhớ, dễ thuộc mà còn tạo nên nhịp điệu êm ái, du dương, phù hợp với việc diễn tả tình cảm sâu lắng và chân thành1.
- Hình ảnh thiên nhiên
+ Hình ảnh non và nước: Hình ảnh “non” và “nước” là những biểu tượng quen thuộc trong văn học cổ điển, tượng trưng cho sự bền vững và trường tồn. Trong bài thơ, non và nước không chỉ là cảnh vật mà còn là biểu tượng cho tình yêu chung thủy và sự gắn bó keo sơn.
+ Hình ảnh suối, xương mai, tóc mây: Những hình ảnh này gợi lên vẻ đẹp tự nhiên, thanh tao và tinh khiết, đồng thời thể hiện sự mong manh, dễ vỡ của tình cảm con người trước thời gian và biến đổi của cuộc sống3.
- Tình cảm và tâm trạng
+ Tình cảm chung thủy: Bài thơ ca ngợi tình cảm chung thủy, sắt son của đôi lứa, một chủ đề quen thuộc trong văn học cổ điển. Tình cảm này được thể hiện qua lời thề non nước, dù thời gian có trôi qua, dù hoàn cảnh có thay đổi, tình yêu vẫn không phai nhạt4.
+ Tâm trạng chờ đợi và hy vọng: Tâm trạng chờ đợi và hy vọng của nhân vật trữ tình được diễn tả qua hình ảnh non cao ngóng trông, suối tuôn dòng lệ. Đây là những cảm xúc sâu lắng, chân thành, thể hiện sự kiên nhẫn và lòng tin vào tình yêu4.
- Ngôn ngữ và phong cách diễn đạt
+ Ngôn ngữ trang trọng, cổ kính: Ngôn ngữ trong bài thơ mang tính trang trọng, cổ kính, với nhiều từ ngữ và hình ảnh quen thuộc trong văn học cổ điển. Điều này tạo nên một không gian thơ mộng, lãng mạn và đầy chất thơ5.
+ Phong cách diễn đạt uyển chuyển, tinh tế: Phong cách diễn đạt của Tản Đà trong bài thơ rất uyển chuyển, tinh tế, với những câu thơ mềm mại, giàu nhạc điệu. Điều này giúp bài thơ dễ dàng đi vào lòng người, gợi lên những cảm xúc sâu lắng và chân thành5.
à Những biểu hiện trên cho thấy “Thề non nước” không chỉ là một bài thơ tình cảm mà còn là một tác phẩm nghệ thuật mang đậm phong cách cổ điển, thể hiện tài năng và tâm hồn của Tản Đà.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Lập dàn ý cho một trong hai đề bài sau:
Đề 1. Tiếng nói tri âm qua hai bài thơ Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) và Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo).
Đề 2. Trong bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh) và Biển (Xuân Diệu), hai nhà thơ đều muốn được hoá thân thành sóng, nhưng mỗi con sóng lại có những nét đặc sắc riêng. Hãy so sánh, đánh giá hình tượng sóng trong hai bài thơ trên.
Câu 2:
Phân tích những hình ảnh thể hiện nét đặc trưng của không gian Đà Lạt trong bài thơ.
Câu 3:
Bài tập 6. Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
ĐÀ LẠT TRĂNG MỜ
Đây phút thiêng liêng đã khởi đầu:
Trời mơ trong cảnh thực huyền mơ!
Trăng sao đắm đuối trong sương nhạt
Như đón từ xa một ý thơ.
Ai hãy làm thinh chớ nói nhiều
Để nghe dưới đáy nước hồ reo
Để nghe tơ liễu run trong gió
Và để xem trời giải nghĩa yêu...
Hàng thông lấp loáng đứng trong im
Cành lá in như đã lặng chìm
Hư thực làm sao phân biệt được.
Sông Ngân Hà nổi giữa màn đêm.
Cả trời say nhuộm một màu trăng
Và cả lòng tôi chẳng nói rằng
Không một tiếng gì nghe động chạm
Dẫu là tiếng vỡ của sao băng...
(Hàn Mặc Tử – Gái quê, Chơi giữa mùa trăng, Đau thương, Xuân như ý,
NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 1995, tr. 44)
Xác định mạch cảm xúc của bài thơ.
Câu 4:
Bài thơ có nhiều hình ảnh mang tính chất biểu tượng. Hãy chọn phân tích một số hình ảnh thuộc loại này mà bạn cho là đặc sắc.
Câu 5:
Bài thơ được viết theo phong cách gì? Chỉ ra một số biểu hiện của phong cách đó.
Câu 6:
Phân tích hiệu quả của một biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong bài thơ.
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
15 câu trắc nghiệm Văn 12 KNTT Tác phẩm Giấu của có đáp án
15 câu trắc nghiệm Văn 12 KNTT Tác phẩm Hải khẩu linh từ có đáp án
15 câu trắc nghiệm Văn 12 CTST Tác phẩm Màn diễu hành - trình diện quan thanh tra có đáp án
15 câu trắc nghiệm Văn 12 CTST Tác phẩm Tiền bạc và tình ái có đáp án
về câu hỏi!