Câu hỏi:
01/09/2024 32Dựa vào phần Kiến thức ngữ văn về thể loại văn tế, hãy chỉ ra và phân tích một số đặc điểm của thể loại này về lời văn, về từ ngữ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).
Quảng cáo
Trả lời:
Một số đặc điểm của thể loại văn tế về lời văn, về từ ngữ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
- Đặc điểm chung về lời văn, về ngôn ngữ của thể loại văn tế như phần Kiến thức ngữ văn đã nêu: Văn tế có thể được viết bằng văn xuôi cổ, có đối, văn vần, có khi được viết theo thể tự do nhưng phần nhiều văn tế phỏng theo thể phú Đường luật Văn tế thường sử dụng nhiều thán từ, những từ ngữ, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm.
- Đặc điểm của thể loại văn tế về lời văn, về từ ngữ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
+ Về lời văn: phỏng theo thể phú Đường luật, sử dụng câu văn biền ngẫu. Tất cả các câu văn đều có nghệ thuật tiểu đối (đối trong một câu). Tác dụng của biện pháp nghệ thuật tiểu đối, hoặc là làm nổi bật ý khi đối tương phản (“Súng giặc đất rên; lòng dân trời tỏ”, “Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ.”), hoặc làm nổi bật ý lúc đối tương đồng (“Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”, “Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.”). Nhịp điệu câu văn trầm lắng thể hiện dòng cảm xúc, khi kéo dài như lời than: “Chùa Tông Thạnh năm cạnh ưng đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng răm; đồn Lang Sa một khắc đặng trả hờn, tủi phận bạc trôi theo dòng nước đổ.”, lúc đứt đoạn như những tiếng nấc nghẹn ngào: “Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều. Não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.”.
+ Về từ ngữ: sử dụng nhiều thán từ, thể hiện tình cảm thương tiếc, xót đau (Hồi ơi!, Khá thương thay, Ôi thôi thôi!, Ôi!, Hỡi ôi thương thay!), từ ngữ, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm: những hình ảnh chân thực về người nông dân nghĩa sĩ (“Ngoài cật có một manh áo vải”, “trong tay cầm một ngọn tầm vông; ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”), về những người mẹ mất con, nười vợ mất chồng (“Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều.”, “Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ”).
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Với trải nghiệm học tập của bản thân, em hãy viết đoạn văn giải thích câu ngạn ngữ sau: Học như bơi thuyền ngược nước. Không tiến sẽ phải lui.
Câu 2:
Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về những câu thơ sau:
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi...
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
(Việt Bắc, Tố Hữu)
Và:
Con nhớ anh con, người anh du kích
Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
Chiếc áo nâu suốt một đời và rách
Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con
Con nhớ em con, thằng em liên lạc
Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc
Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư
Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mể thức một mùa dài
Con với mể không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi
(Tiếng hát con tàu, Chế Lan Viên)
Câu 3:
Lập dàn ý cho bài thuyết trình về một trong những vấn đề đã xác định ở câu 6.
Câu 4:
(Câu hỏi 3, SGK) Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào? Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi luỵ không? Vì sao?
Câu 5:
Đoạn trích bài thơ Việt Bắc đem đến cho em những hiểu biết nào về vẻ đẹp của con người Việt Nam kháng chiến chống thực Pháp?
Câu 6:
II. Bài tập tiếng Việt
(Bài tập 1, SGK) Tìm biện pháp tu từ nghịch ngữ trong các câu văn biền ngẫu dưới đây (trích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu). Cho biết mỗi nghịch ngữ đó có tác dụng khắc hoạ hình ảnh các nghĩa sĩ áo vải như thế nào.
a) Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.
b) Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tẩu, bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ.
c) Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó.
Câu 7:
Từ các câu thơ sau, hãy xác định một vấn đề chung, liên quan đến tuổi trẻ có thể đưa ra bàn luận
- Thà một phút huy hoàng rồi chợt tắt
Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm
(Xuân Diệu)
- Người và trời lấp bể
Kẻ đắp luỹ xây thành
Ta chỉ là chiếc lá
Việc của mình là xanh
(Nguyễn Sĩ Đại)
về câu hỏi!