Câu hỏi:
31/08/2024 202(Câu hỏi 5, SGK) Phân tích tác dụng các biện pháp tu từ, nhịp điệu của thể song thất lục bát trong văn bản Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Ngôn từ được sử dụng trong đoạn trích vừa cổ kính, trang nghiêm, lại vừa giàu sức biểu cảm, biểu hiện những tâm sự sâu kín trong lòng người chinh phụ. Nhờ vậy mà các hình ảnh được tác giả tạo dựng trong bài thơ vừa đẹp đẽ, sang trọng, lại vừa có nét buồn gợi nên sự đồng cảm của người đọc.
– Để có được thành công trên, tác giả bài thơ đã sử dụng một số biện pháp tu từ sau:
+ Biện pháp tu từ so sánh: Biện pháp này được sử dụng rộng rãi trong đoạn trích (như các so sánh: “nghìn vàng” so với tấm lòng; “nỗi nhớ chàng” với “trời” cao, “trời thăm thẳm”; “sương như búa” – “tuyết dường cưa”; “nguyệt” – “hoa”,...). Những so sánh này mang tính biểu cảm mạnh mẽ, qua đó, nhà thơ đã diễn tả một cách tài tình thế giới nội tâm của nhân vật trữ tình, giúp cho thế giới tâm hồn của con người vốn xa lạ, bí ẩn bỗng trở nên gần gũi, dễ hiểu trong mỗi câu thơ.
+ Biện pháp điệp từ, điệp ngữ nối câu trước với câu sau, kết hợp với việc sử dụng từ láy (Ví dụ: Trong năm dòng thơ đầu, các từ “non Yên”, “thăm thẳm”, “trời” được lặp lại tạo sự triền miên không dứt, làm tăng khả năng biểu hiện nỗi nhớ của người chinh phụ). Điều này cũng góp phần tạo nhịp điệu triền miên, buồn bã của đoạn thơ.
– Nhịp điệu của thơ song thất lục bát trong đoạn trích được biểu hiện ở cách ngắt thất nhịp dòng thơ (HS tự tìm dẫn chứng, phân tích nhịp thơ của các câu thơ song và lục bát trong đoạn trích theo chỉ dẫn ở phần Kiến thức ngữ văn). Có thể nói, nhịp điệu triền miên của thể song thất lục bát rất phù hợp với nỗi buồn thương da diết khôn nguôi của người chinh phụ.
– Các biện pháp đối cũng góp phần tạo nên nhịp điệu triền miên, buồn bã trong đoạn trích. Biểu hiện ở việc đối hai dòng thơ với nhau, thường là hai dòng bảy; đối trong từng dòng, thường là trong dòng tám. Ví dụ dưới đây thể hiện cả hai cách đối này:
+
Sương như búa, bổ mòn gốc liễu, //
Tuyết dường cưa, xẻ héo cành ngôi.
+
Giọt sương phủ, // bụi chim gù,
Sâu tường kêu vắng, // chuông chùa nên khơi.
Tác giả đã sử dụng một cách đa dạng hình thức đối cũng như các biện pháp tu từ khiến cho nhịp điệu của thể thơ phong phú hơn. Do đó, việc diễn tả nội tâm nhân vật trữ tình cũng trở nên sinh động, sâu sắc hơn. Điều này như một biểu hiện mẫu mực của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa nội dung và hình thức nghệ thuật trong tác phẩm văn học, làm nổi bật những giá trị nội dung của tác phẩm.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
(Câu hỏi 1, SGK) Từ những thông tin về hoàn cảnh ra đời bài thơ Phò giá về kinh, hãy nêu hiểu biết của em về hào khí thời Trần.
Câu 3:
(Câu hỏi 1, SGK) Qua các tài liệu đã tìm hiểu, hãy trình bày hoàn cảnh xuất hiện bài Sông núi nước Nam và cho biết: Vì sao bài thơ được gọi là Thơ thần?
Câu 4:
(Câu hỏi 5, SGK) Theo em, hai dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối có mối liên hệ như thế nào? Vì sao bài thơ được coi là “bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên” của nước ta?
Câu 5:
Nêu tác dụng một biện pháp nghệ thuật của thể thơ song thất lục bát được Nguyễn Khuyến sử dụng trong bài thơ khóc bạn.
Câu 6:
(Câu hỏi 3, SGK) Hãy phân tích để thấy được việc thể hiện tình cảm của Nguyễn Khuyến trong hai dòng thơ đầu khi nghe tin bạn mất.
Câu 7:
(Bài tập 2, SGK) Tìm cách diễn đạt ở bên B phù hợp với mỗi loại tác phẩm ở bên A. Giải thích vì sao cách diễn đạt đó phù hợp.
A. Tác phẩm |
|
B. Được dịch hay phiên âm? |
a) Tác phẩm viết bằng chữ Hán |
|
1) được phiên âm ra chữ Quốc ngữ |
|
2) được dịch sang tiếng Việt |
|
b) Tác phẩm viết bằng chữ Nôm |
|
3) được dịch ra chữ Quốc ngữ |
về câu hỏi!