Đọc bài thơ Vận nước (Quốc tộ) của Đỗ Pháp Thuận) sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Phiên âm:
Quốc tộ như đằng lạc
Nam thiên lí thái bình.
Vô vi cư điện các,
Xứ xứ tức đạo binh.
Dịch nghĩa:
Vận nước như dây mây kết nối,
Trời Nam mở mang nền thái bình.
Ở cung điện dùng đường lối “vô vi”,
(Thì) khắp mọi nơi dứt nạn đao binh.
Dịch thơ:
Vận nước như mây quấn,
Trời Nam mở thái bình.
Vô vi trên điện các
Chốn chốn dứt đao binh.
(Theo bản dịch của Đoàn Thăng, Thơ văn Lý – Trần, tập 1, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977)
a) Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Vận nước.
b) Xác định đặc điểm thể loại của bài thơ (số dòng, số chữ, niêm, luật và cách hiệp vần ở bản phiên âm).
c) Trình bày nội dung của hai dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối.
d) Cho biết chủ đề của bài thơ.
e) So sánh bài thơ trên với bài Phò giá về kinh (Trần Quang Khải) để chỉ ra sự tương đồng về nội dung giữa hai tác phẩm.