Soạn Văn 9 Cánh diều Kiến thức ngữ văn trang 33 có đáp án

80 người thi tuần này 4.6 561 lượt thi 4 câu hỏi

🔥 Đề thi HOT:

7780 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)

78.6 K lượt thi 7 câu hỏi
2904 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)

73.8 K lượt thi 7 câu hỏi
2797 người thi tuần này

Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hải Dương

20.1 K lượt thi 7 câu hỏi
2478 người thi tuần này

Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9

29.5 K lượt thi 7 câu hỏi
2317 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)

73.2 K lượt thi 7 câu hỏi
2088 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 3 )

72.9 K lượt thi 7 câu hỏi
1809 người thi tuần này

Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Ninh Bình (2)

6.1 K lượt thi 6 câu hỏi
1706 người thi tuần này

Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hà Nội

8.5 K lượt thi 7 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Lời giải

- Thơ tám chữ thể thơ trong đó mỗi dòng thơ tám chữ (tiến), ngắt nhịp đa dạng, gieo vần theo nhiều cách khác nhau nhưng phổ biến nhất vần chân. Bài thơ tám chữ thể gồm nhiều đoạn dài với số dòng không hạn định hoặc thể được chia thành các khổ. 

dụ: ở đoạn dưới đây, mỗi dòng thơ đều tám chữ; các dòng thơ chủ yếu gieo vần chân; nhịp thơ linh hoạt, thể nhịp 2/6, 3/5, 4/4, 3/2/3… 

Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối, 

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? 

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, 

Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? 

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, 

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? 

(Thế Lữ) 

- Thơ tự do thể thơ không quy định bắt buộc về số dòng trong bài số chữmỗi dòng, về vần, luật bằng trắc nghịp điệu. Tất cả các yếu tố này đều thể thay đổi tuỳ thuộc vào mục đích của người viết. 

dụ, trong đoạn thơ sau, số chữ trong mỗi dòng thơ không đều nhau, các dòng thơ gieo vần hỗn hợp; nhịp thơ thay đổi qua từng dòng thơ bỏ qua các nguyên tắc viết hoa thông thường: 

chúng tôi qua cái khắc nghiệt mùa khô 

qua mùa mưa mùa mưa dai dẳng 

võng mắc cột tràm đêm ướt sũng 

xuồng vượt sông dưới pháo sáng nhạt nhoà 

đôi lúc ngẩn người một ráng đỏ chiều xa  

quên đời mình thêm tuổi mới 

chân dép lốp đạp mòn trăm ngọn núi 

không hề rợp bóng xuống tương lai 

Lời giải

- Kết cấu sự sắp xếp, tổ chức các yếu tố của bài thơ thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, ý nghĩa, tuỳ theo nội dung thể thơ. Khi sáng tác, người viết mục đích nhất định về tưởng nghệ thuật. Theo mục đích ấy, tác giả sẽ xây dựng một kết cấu, nghĩa bố trí, sắp xếp từ ngữ, các dòng hoặc khổ hay đoạn thơ để khắc hoạ hình tượng nghệ thuật bộc lộ cảm xúc theo một trật tự nhất định. Kết cấu cho thấy tác phẩm sẽ bắt đầu từ âu, kết thúcchỗ nào, yếu tố nào cần được nhấn mạnh dụ: Trong bài thơ Quê hương, hình tượng quê hương được nhà thơ Tế Hanh thể hiện theo trật tự thời gian (hồi tưởng về quê hương trong quá khứ rồi trở về với hiện tại, trong đó tập trung vào việc hồi tưởng), từ đó bộc lộ cảm xúc tưởng của nhà thơ đối với hình tượng ấy. 

- Bố cục bề mặt của kết cấu. Ở những tác phẩm dung lượng ngắn, bố cục thể trùng hợp với kết cấu. dụ: Bài thơ Chiều Xuân (Anh Thơ) gồm ba khổ thơ: khổ thứ nhấtcảnh chiều xuântrên bến vắng”, khổ thứ haicảnh chiều xuân ở “ngoài đường đê”, khổ thứ bacảnh chiều xuântrong đồng lúa”. 

- Ngôn từ chất liệu của thơ. Ngôn từ thơ được cấu tạo đặc biệt: vần nhịp; tính hàm súc, đọng nhờ việc sử dụng nhiều biện pháp tu từ; những cách kết hợp từ mới bất ngờ; giàu nhạc tính những âm thanh luyến láy, từ ngữ trùng điệp, phối hợp bằng trắc dụ: Trong bài thơ Quê hương, các dòng thơ được ngắt nhịp đa dạng, chủ yếu gieo vần trân; nhiều biện pháp tu từ như nhân hoá, so sánh, liệt …; sự phối hợp bằng trắc rất linh hoạt. 

Lời giải

- “Cảm hứng chủ đạo trạng thái tình cảm mãnh liệt, say đắm xuyên suốt tác phẩm nghệ thuật, gắn liền với một tưởng xác định, một đánh giá nhất định, gây tác động đến cảm xúc cảu những người tiếp nhân”. Cảm hứng chủ đạo sự nhất quán với đề tài tưởng cảu tác phẩm. Đó thể cảm hứng ngợi ca, vui sướng, biết ơn, tin tưởng, yêu thương, đau xót, thương tiếc…; nhưng cũng thể trạng thái tình cảm căm thù, phẫn nộ, châm biếm, mỉa mai, chế giễuĐó những trạng thái tình cảm phản ánh thái độ cảm xúc của tác giả trước những mình tả thể hiện trong văn bản bằng hình thức nghệ thuật. dụ: Cảm hứng chủ đạo trong bài Bếp lửa (Bằng Việt) nỗi nhớ, tình thương, sự kính trọng biết ơn của người cháu. 

- tưởng của tác phẩm sự giải đối với chủ đề đã nêu lên, thái độ nhận thức tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc. tưởng linh hồn của văn bản. dụ: tưởng của bài Bếp lửa nỗi day dứt trăn trở, nặng tình nặng nghĩa với những kỉ niệm một thời khi đã khôn lớn, trưởng thành. Qua bài thơ, tác giả cho thấy trong thế giới hoài niệm của người cháu, người đã trải qua nhiều gian khổ, cực; không chỉ người nhóm lửa, người giữ lửa còn người truyền lửa ngộn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp 

Lời giải

- Chơi chữ biện pháp tu từ thể hiệnviệc người nói (người viết) khai thác nét đặc sắc về mặt ngữ âm, chữ viết, ngữ nghĩa của các từ ngữ để tạo nên sự bất ngờ, làm cho câu nói dỏm, hài hước thú vịChơi chữ thường được sử dụng trong ngôn ngữ sinh hoạt hằng ngày trong văn chương, đặc biệt trong thơ trào phúng, tục ngữ, ca dao, câu đối, câu đố. 

Các lối chơi chữ thường gặp : 

+ Dùng từ ngữ đồng âm. dụ: “Ruồi đậu mâm xôi đậuKiến đĩa thịt .” (Câu đối). 

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm). dụ: “Sánh với Na-va (Navarre) “ranh tướng” Pháp / Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.” (Tú Mỡ) 

+ Dùng cách điệp âm. dụ: “Mênh mông muôn mẫu một màu mưa / Mỏi mắt miên man mãi mịt m.” (Tú Mỡ) 

+ Dùng lối nói lái. dụ: “Kiển tố vừa đố giừa giảng.” (Câu đố) 

+ Dùng từ đa nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa. dụ, dùng từ đa nghĩa để tạo ra hai cách hiểu: “Còn trời, còn nước, còn non / Còn bán rượu, anh còn say sưa.” (Ca dao) 

+ Sử dụng các tiếng hay từ chỉ những sự vật quan hệ gần gũi với nhau. dụ: “Con trai Văn Cốc, lên dốc bắn , đứng lăm le, cười khanh khách. / Con gái Bát Tràng, bán hàng thịt ếch, ngồi chầu chẫu, nói ương ương.” (Câu đối) 

- Điệp thanh biện pháp tu từ thể hiệnviệc người nói (người viết) dùng lặp lại nhiều lần một kiểu thanh điệucác âm tiết nhằm tạo âm hưởng nhất định cho câu thơ, câu văn nhấn mạnh vào một ngĩa nào đó. dụ, trong câu thơ: “Sương nương theo theo trăng ngừng lưng trời / Tương nâng lòng lên chơi vơi.” (Xuân Diệu), việc lặp lại thanh bằngtất cả các âm tiết trong hai dòng thơ tạo nên âm hưởng nhẹ nhàng, chậm dãi; miêu tả tâm trạng lâng lâng của tâm hồn. 

- Điệp vần niện pháp tu từ thể hiệnviệc người nói (người viết) dùng lặp lại một vầntất cả các âm tiết đứng gần nhau nhằm tạo âm hưởng, vần điệu nhất định cho câu thơ, câu văn nhấn mạnh vào một nghĩa nào đó. dụ, trong câu thơ: “Anh dắt em vào cõi Bác xưa / Đường xoài hoa trắng nắng đu đưa.” (Tố Hữu), việc lặp lại vần ăng ( âm múi ng gây ấn tượng vang) ở hai âm tiết đứng liền nha (trắng nắng) trong dòng thơ thứ hai tạo nên ấn tượng những chùm hoa nối tiếp nhau đung đưa dưới nắng; miêu tả sinh động khung cảnh tươi đẹp, thanh bình của nơi Bác Hồ từng sống làm việc. 

4.6

112 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%