Soạn Văn 9 Cánh diều Kiến thức ngữ văn trang 115 có đáp án

41 người thi tuần này 4.6 203 lượt thi 2 câu hỏi

🔥 Đề thi HOT:

7780 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)

78.6 K lượt thi 7 câu hỏi
3686 người thi tuần này

Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9

30.2 K lượt thi 7 câu hỏi
2904 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)

73.8 K lượt thi 7 câu hỏi
2651 người thi tuần này

Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hải Dương

19.7 K lượt thi 7 câu hỏi
2317 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)

73.2 K lượt thi 7 câu hỏi
2088 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 3 )

72.9 K lượt thi 7 câu hỏi
1565 người thi tuần này

Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Ninh Bình (2)

5.6 K lượt thi 6 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

Bối cảnh lịch sử, văn hoá, hội với việc đọc hiểu văn bản 

Lời giải

- Bối cảnh lịch sử, văn hoá, hội toàn bộ các sự kiện lịch sử, văn hoá, hội diễn ra trong một thời gian, không gian nhất định, tác động đến sự tồn tại phát triển của một hiện tượng cụ thể trong hội. Việc tìm hiểu bối cảnh lịch sử, văn hoá, hội liên quan (hoàn cảnh ra đời tác phẩm) sẽ giúp cho người đọc hiểu văn bản thấu đáo, sâu sắc hơn. 

- dụ: Khi tìm hiểu văn bản Mục đích của việc học (Nguyễn Cảnh Toàn), cần đặt trong bối cảnh những năm đầu của thế kỉ XXI để hiểu được thách thức đối với nền giáo dục của nước ta. Thế hệ trẻ, nhất học sinh, sinh viên đang phải cố gắng nỗ lực rất nhiều, phải bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cần thiết để từng bước trở thành công dan toàn cầu, sống thực sự ý nghĩa hạnh phúc. Bối cảnh thực tiễn đó giúp cho người đọc hiểu sâu sắc hơn tính thời sự giá trị nội dung, tưởng của văn bản, 

Câu 2

Câu đơn, câu ghép 

Lời giải

- Lựa chọn câu đơn, câu ghép: Câu đơn câu do một cụm chủ vị nòng cốt (cụm chủ vị không bị bao chứa trong cụm từ chính phụ hoặc cụm chủ vị khác) tạo thành. Câu ghép câu do hai hoặc nhiều cụm chủ vị nòng cốt ghép lại với nhau tạo thành, mỗi cụm chủ vị đó được gọi một vế câu. Khi diễn đạt một nội dung đơn giản, thể sử dụng câu đơn. dụ: “Anh Sáu khe khẽ nói.” (Nguyễn Quang Sáng); “Họ khóc phải lắm.” (Anh Đức). Trái lại, khi biểu thị một nội dung phức tạp (gồm các sự việc quan hệ chặt chẽ với nhau), cần sử dụng câu ghép. dụ: “Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, kết thành một làn sóng cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nhấn chìm tất cả bán nước cướp nước.” (Hồ Chí Minh) 

- Các kiểu câu ghép: 

+ Câu ghép đẳng lập câu ghép do các vế câu quan hệ bình đẳng với nhau tạo thành. Về nghĩa, giữa các vế câu này thể những quan hệ như sau: liệt , dụ: “Ngoài đình, đập chan chát, trống đánh thùng thùng, thổi như ếch kêu.” (Ngô Tất Tố); nối tiếp, dụ: “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi.” (Tô Hoài); đối ứng, dụ: “Ông nói , nói vịt.” (Tục ngữ); lựa chọn, dụ: “Mình đọc hay tôi đọc?” (Nam Cao);… 

+ Câu ghép chính phụ câu ghép do các vế câu quan hệ phụ thuộc với nhau tạo thành. Về nghĩa, giữa các vế câu này thể những quan hệ như sau: nguyên nhânkết quả, dụ: “Bởi tôi ăn uống điều độ làm việc chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.” (Tô Hoài); nhượng bộ, dụ: “cuộc sống nhiều vất vả, Lê cũng một cái gia đình. (Nguyễn Minh Châu); mục đích, dụ: “Dần trông coi, săn sóc các em để cho bố đi làm.” (Nam Cao); chú giải (quan hệ giữa vế câu được chú giải vế câu chú giải), dụ: “Hắn đờ hai con mắt khẽ rên lên: hắn chỉ còn đủ sức để rên khe khẽ.” (Nam Cao). 

- Cách nối các vế câu trong câu ghép: Trong câu ghép, các vế câu thể được nối trực tiếp với nhau, nối bằng kết từ (để, như, còn, rồi, , hay,…), cặp kết từ (nên…, sở …; nếuthì…; giáthì…; tuynhưng…; mặc nhưng; chẳng những / không chỉ / còn) hoặc các phó từ, cặp phó từ, cặp đại từ (lại, càngcàng…, vừađã…, chưađã…, bao nhiêubấy nhiêu,…). 

4.6

41 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%