Câu hỏi:

31/08/2024 416

Phát triển các ý đã nêu trong mục b) Tìm ý và lập dàn ý (SGK, trang 46) của bài tập “Phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)” bằng cách trả lời các câu hỏi sau:

– Nội dung chính của đoạn trích là gì?

– Nghệ thuật của đoạn trích có gì đặc sắc?

– Các yếu tố hình thức nghệ thuật ấy đã làm nổi bật nội dung của đoạn trích như thế nào?

Qua đoạn trích, Nguyễn Du đã thể hiện được tấm lòng (chữ tâm) và tài năng (chữ tài) như thế nào?

Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (chỉ từ 110k).

Mua bộ đề Hà Nội Mua bộ đề Tp. Hồ Chí Minh Mua đề Bách Khoa

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

– Nội dung chính của đoạn trích tập trung tái hiện diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều khi bị giam cầm ở lầu Ngưng Bích.

– Đoạn trích thể hiện rất rõ bút pháp tả cảnh ngụ tình đúng như Nguyễn Du từng viết: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu / Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.”. Tác giả đã sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ... miêu tả bức tranh ngoại cảnh nhằm diễn tả diễn biến tâm trạng (nội tâm) của Thuý Kiều.

– Các yếu tố hình thức nghệ thuật nêu trên đã góp phần khắc hoạ diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều từ buồn bã, nhớ nhung đến lo lắng, sợ hãi,... theo bút pháp tả cảnh ngụ tình đã nêu.

– Qua đoạn trích, Nguyễn Du đã thể hiện được tấm lòng (chữ tâm) và tài năng (chữ tài):

+ Thể hiện sự thấu hiểu tâm trạng Thuý Kiều trong tình huống bi kịch; thông cảm sâu sắc với con người trong hoàn cảnh khó khăn, bi đát,... (chữ tâm).

+ Sử dụng xuất sắc nghệ thuật miêu tả nội tâm với nhiều từ ngữ, hình ảnh ước lệ, tượng trưng, các biện pháp tu từ,... để thể hiện rất hiệu quả diễn biến tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều (chữ tài).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Tìm các điển cố, điển tích (in đậm) được dùng trong Truyện Kiều (Nguyễn Du) nêu ở bên A ứng với nguồn gốc và nghĩa ở bên B.

A. Điển cố,

điển tích

 

B. Nguồn gốc, nghĩa

a) Sông Tương một dải nông sờ, / Bên trông đầu nọ, bên chờ cuối kia.

 

1) Điển cố, bắt nguồn từ một câu trong sách cổ bên Trung Quốc: Thương cung chi điểu kiến khúc mộc nhi cao phi... (Chim đã bị thương vì cung bắn, thấy cây cong cũng sợ phải bay cao). Câu thơ của Nguyễn Du có điển cố này biểu thị sự cảnh giác, nỗi lo lắng của nàng Kiều sau những hoạn nạn đã trải qua. 

b) Dâng thư đã thẹn nàng Oanh, / Lại thua ả Lý bán mình hay sao?

 

2) Điển tích, lấy ý từ một chuyện xưa bên Trung Quốc: Đời nhà Chu có ông Lão Lai đã 70 tuổi, hãy còn cha mẹ. Một hôm, ông mặc áo ngũ sắc ra sân múa, rồi giả ngã, khóc như trẻ con để làm vui cho cha mẹ. Câu thơ có điển tích này nói về nỗi nhớ thương của Thuý Kiều đối với cha mẹ.

c) Sân Lai cách mấy nắng mưa, / Có khi gốc tử đã vừa người ôm?

 

3) Điển cố, dẫn theo sách Tình sứ (Trung Quốc): Quân tại Tương giang đầu / Thiếp tại bát Tương giang vĩ / Tương tư bất tương kiến / Đồng ẩm Tương giang thuỷ. (Chàng ở đầu sông Tương / Thiếp ở cuối sông Tương / Nhớ nhau không thấy mặt / Cùng uống nước sông Tương.). Câu thơ của Nguyễn Du có điển cố này miêu tả nỗi niềm tương tư của Kim Trọng sau khi gặp nàng Kiều.

d) Thiếp như con én lạc đàn, / Phải cung, rày đã sợ làn cây cong!

 

4) Điển tích, dẫn theo một chuyện trong Hán thư: Cha nàng Đề Oanh phạm tội nặng, nàng dâng thư lên vua xin chuộc tội cho cha. Vua cảm lòng hiếu thảo của nàng mà tha tội cho người cha. Câu thơ có điển tích này thể hiện sự hiếu nghĩa của Thuý Kiều khi quyết bán mình chuộc cha.

Mẫu: a) - 3).

Xem đáp án » 31/08/2024 5,374

Câu 2:

(Câu hỏi 4, SGK) Hãy so sánh bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu và sáu dòng thơ cuối, phân tích để thấy được mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của chị em Thuý Kiều trong đoạn trích.

Xem đáp án » 31/08/2024 1,675

Câu 3:

(Bài tập 2, SGK) Dựa vào chú thích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giải thích nguồn gốc và ý nghĩa của các điển cố, điển tích (in đậm) trong những câu dưới đây:

a)

Trải qua một cuộc bể dâu,

Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.

b)

Bấy lâu nghe tiếng má đào,

Mắt xanh chẳng để ai vào có không?

Xem đáp án » 31/08/2024 1,145

Câu 4:

Theo em, để thuyết phục người nghe ý kiến: “Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói Nam Bộ qua đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.” thì cần tập trung làm rõ điểm nào?

Xem đáp án » 31/08/2024 940

Câu 5:

Hãy viết đoạn văn phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du).

Xem đáp án » 31/08/2024 683

Câu 6:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(Đây là đoạn trích trong Truyện Kiều, từ dòng 1 519 đến dòng 1 526, thuộc phần “Gia biến và lưu lạc”. Sau khi bị lừa mua đến lầu xanh của Tú Bà, buộc phải tiếp khách làng chơi, Kiều được Thúc Sinh, một nhà buôn giàu có, là con rể của quan Lại bộ Thượng thư, chuộc ra khỏi lầu xanh và cưới làm vợ. Kiều đã khuyên Thúc Sinh về gặp vợ cả là Hoạn Thư để trình bày mọi việc. Đoạn này tả cảnh Thuý Kiều tiễn đưa Thúc Sinh về gặp Hoạn Thư.)

Người lên ngựa, kẻ chia bào,

Rừng phong, thu đã nhuốm màu quan san.

Dặm hồng bụi cuốn chinh an,

Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.

Người về chiếc bóng năm canh,

Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.

Vầng trăng ai xẻ làm đôi,

Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.

(Theo Truyện Kiều, trong Từ điển “Truyện Kiều”,

Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1974)

a) Đoạn trích trên thể hiện nội dung gì?

b) Nhân vật ở đây gồm những ai? Lời trong đoạn trích là lời của ai? 

c) Xác định chủ đề của đoạn trích.

d) Phân tích nghệ thuật đối được Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích trên. 

e) Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đã được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?

Xem đáp án » 31/08/2024 630

Câu 7:

Phần Đọc hiểu và phần Viết của Bài 2 có tác dụng như thế nào đối với phần thực hành nói và nghe ở bài học này?

Xem đáp án » 31/08/2024 534

Bình luận


Bình luận