Câu hỏi:
02/09/2024 283(Câu hỏi 3, SGK, trang 119) Hãy chuyển phần viết về văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX thành bảng tổng kết với những nội dung dưới đây:
Văn học |
Bối cảnh lịch sử |
Tình hình văn học |
|||
Khái quát chung |
Nội dung |
Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) |
Tác phẩm, tác giả tiêu biểu |
||
Thế kỉ X-XVII |
✩✩✩ |
✩✩✩ |
✩✩✩ |
✩✩✩ |
✩✩✩ |
Thế kỉ XVIII-XIX |
✩✩✩ |
✩✩✩ |
✩✩✩ |
✩✩✩ |
✩✩✩ |
Câu hỏi trong đề: Giải SBT Ngữ văn 12 CD Bài 10: Tổng kết !!
Quảng cáo
Trả lời:
Văn học |
Bối cảnh Lịch sử |
Tình hình văn học |
|||
Khái quát chung |
Nội dung |
Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) |
Tác phẩm, tác giả tiêu biểu |
||
Thế kỉ X-XVII |
- Đất nước giành quyền độc lập tự chủ. - Thắng lợi trong các cuộc chiến tranh vệ quốc. - Chế độ phong kiến Việt Nam hình thành – phát triển – đạt đỉnh cao cực thịnh (cuối thế kỉ XV) |
- Xuất hiện văn học viết bên cạnh văn học dân gian. - Văn học viết gồm văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
|
- Từ thế kỉ X – XV: nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng; ngợi ca vương triều phong kiến. - Từ thế kỉ XVI: phê phán hiện thực xã hội, nhất là những biểu hiện suy thoái về đạo đức. |
- Về ngôn ngữ: từ sử dụng chữ Hán đến sử dụng cả chữ Hán và chữ Nôm. - Về thể loại: từ những thể loại tiếp thu đến sử dụng thể loại tiếp thu, thể loại dân tộc hóa và thể loại nội sinh. |
Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn), Sông núi nước Nam (khuyết danh), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Đại cáo bình Ngô, Quốc âm thi tập, Ức Trai thi tập (Nguyễn Trãi),… |
Thế kỉ XVIII- XX |
- Đất nước có nhiều biến động bởi nội chiến phong kiến, bởi phong trào nông dân khởi nghĩa và cuộc chiến tranh vệ quốc làm “thay đổi sơn hà”. - Chế độ phong kiến suy tàn đến suy vong. Xã hội Việt Nam bước đầu chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây. |
- Văn học phát triển mạnh mẽ với nhiều đỉnh cao, nhiều thành tựu nghệ thuật lớn. |
- Từ đầu thế kì XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa: tiếng nói đòi quyền sống, đòi quyền hạnh phúc và đấu tranh giải phóng con người. - Văn học nửa cuối thế kỉ XIX mang nội dung yêu nước với âm hưởng bi tráng. - Bên cạnh giá trị nhân đạo. văn học giai đoạn này còn mang giá trị hiện thực sâu sắc. |
- Về ngôn ngữ: Sáng tác chữ Hán tiếp tục có những thành tựu lớn ở cả thơ và văn xuôi. Đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của văn học chữ Nôm. Tiếng Việt trở thành ngôn ngữ giàu và đẹp. Cuối thế kỉ XIX, chữ Quốc ngữ từng bước khẳng định vị thế trên văn đàn. - Về thể loại: Cả thể loại tiếp thu nước ngoài, thể loại dân tộc hóa và thể loại văn học nội sinh đều đạt được những thành tựu lớn. |
Chinh phụ ngâm (chữ Hán của Đặng Trần Côn, bản dịch thơ chữ Nôm hiện chưa rõ tác giả), thơ chữ Hán và Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ của Hồ Xuân Hương, Truyện Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu, thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm của Nguyễn Khuyến, thơ chữ Nôm của Trần Tế Xương,… |
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
- Nội dung
+ Chính xác và rõ ràng: Nội dung của lời nói cần phải chính xác, rõ ràng và dễ hiểu. Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ hoặc không rõ nghĩa.
+ Phù hợp với ngữ cảnh: Nội dung cần phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. Ví dụ, khi nói chuyện với người lớn tuổi, cần sử dụng ngôn ngữ lịch sự và tôn trọng.
+ Có cấu trúc: Bài nói cần có cấu trúc rõ ràng, gồm mở đầu, nội dung chính và kết luận. Điều này giúp người nghe dễ dàng theo dõi và hiểu được thông điệp.
- Cách thức
+ Phát âm rõ ràng: Phát âm cần rõ ràng, đúng ngữ điệu và tốc độ phù hợp. Tránh nói quá nhanh hoặc quá chậm.
+ Sử dụng ngôn ngữ cơ thể: Ngôn ngữ cơ thể như cử chỉ, ánh mắt, và biểu cảm khuôn mặt giúp tăng cường hiệu quả giao tiếp. Ví dụ, ánh mắt giao tiếp thể hiện sự quan tâm và lắng nghe.
+ Lắng nghe chủ động: Khi nghe, cần tập trung và lắng nghe chủ động, không ngắt lời người nói. Có thể sử dụng các phản hồi như gật đầu, “vâng”, “đúng rồi” để thể hiện sự chú ý.
- Thái độ và tình cảm
+ Tôn trọng và lịch sự: Thái độ tôn trọng và lịch sự là yếu tố quan trọng trong giao tiếp. Tránh sử dụng ngôn ngữ xúc phạm hoặc thiếu tôn trọng.
+ Chân thành và cởi mở: Thể hiện sự chân thành và cởi mở trong giao tiếp giúp tạo ra môi trường giao tiếp thoải mái và tin cậy.
+ Đồng cảm và thấu hiểu: Khi nghe, cần thể hiện sự đồng cảm và thấu hiểu với người nói. Điều này giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và hiệu quả trong giao tiếp.
Lời giải
Những bối tóc vỡ xối xả trên lưng áo mềm và ướt
(Nguyễn Quang Thiều, Những người đàn bà gánh nước sông)
Kết hợp từ bất bình thường trong câu thơ trên là: bối tóc vỡ xối xả. Thông thường, bối tóc sẽ kết hợp với các tính từ chỉ tính chất như cao, thấp, to, nhỏ,... hoặc các động từ chỉ trạng thái, hoạt động như sổ, tuột,... Nói cách khác, tóc thường sổ ra, xoã ra, tung ra chứ không thể vỡ ra. Từ xối xả ở phía sau mang lại cảm nhận về sức nặng của bối tóc, thể hiện vẻ đẹp của mái tóc khoẻ mạnh, tràn đầy sinh lực. Đó là vẻ đẹp tràn đầy nữ tính.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Cánh diều có đáp án - Đề 7
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 4
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận