Câu hỏi:
26/09/2024 362Trong mỗi ý a, b, c, dở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Phân tích nguyên tố hợp chất hữu cơ E cho kết quả phần trăm khối lượng carbon, hydrogen và oxygen lần lượt là 54,55 % ; 9,09 % và 36,36 %. Dựa vào phương pháp phân tích khối phổ (MS) xác định được phân tử khối của E là 88. Mặt khác, phổ hồng ngoại (IR) cho thấy phân tử E không chứa nhóm -OH (peak có số sóng \( > 3000\;{\rm{c}}{{\rm{m}}^{ - 1}}\)) nhưng lại chứa nhóm \({\rm{C}} = {\rm{O}}\left( {1780\;{\rm{c}}{{\rm{m}}^{ - 1}}} \right).\)
Thuỷ phân hoàn toàn E trong dung dịch NaOH, thu được muối của carboxylic acid X và chất Y. Chất Y có nhiệt độ sôi \(\left( {64,{7^o }{\rm{C}}} \right)\) nhỏ hơn nhiệt độ sôi của ethanol \(\left( {78,{3^o }{\rm{C}}} \right)\) (nhiệt độ sôi đều đo ở áp suất 1 atm).
a. Nhiệt độ sôi của E, X và Y được xếp theo thứ tự như sau: X>E>Y.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đúng
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
b. Chất E có thể được điều chế trực tiếp từ phản ứng ester hoá giữa chất Y với propanoic acid.
Lời giải của GV VietJack
Đúng
Câu 3:
c. Trong công nghiệp, chất Y được phối trộn với xăng RON 92 để tạo ra xăng sinh học.
Lời giải của GV VietJack
Sai
Câu 4:
d. Dung dịch muối tạo bởi giữa carboxylic acid X và NaOH có môi trường trung tính.
Lời giải của GV VietJack
Sai
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Câu 2:
Enzyme tripsine chủ yếu xúc tác cho phản ứng thuỷ phân liên kết peptide tạo bởi nhóm carboxyl của amino acid mà gốc R có tính base. Thuỷ phân peptide Val-Lys-Ala-Gly-Lys-Gly-Val-Lys-Gly-Lys-Val với xúc tác là enzyme tripsine thì có thể thu được tối đa bao nhiêu tripeptide?
Câu 3:
Cellulose trinitrate được dùng để chế tạo celluloid là một loại vật liệu để sản xuất nhạc cụ, thiết bị văn phòng, thân bút máy,... Phản ứng điều chế cellulose trinitrate được thực hiện theo phương trình hoá học sau:
Giả sử hiệu suất của phản ứng đạt 65%. Từ 2 tấn cellulose có thể điều chế được bao nhiêu tấn cellulose trinitrate? (Làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)
Câu 4:
Câu 5:
Một thanh Mg nặng \(6,0\;{\rm{kg}}\) được gắn vào một đường ống bằng thép chôn dưới đất sét ẩm để chống ăn mòn cho đường ống. Khi đó sẽ xuất hiện một dòng điện (gọi là dòng điện bảo vệ) có cường độ \(0,03\;{\rm{A}}\) chạy giữa thanh Mg và đường ống. Điện lượng \(({\rm{q}})\) của pin điện hoá được xác định bởi biểu thức: \({\rm{q}} = {\rm{I}} \cdot {\rm{t}} = {{\rm{n}}_{\rm{e}}} \cdot {\rm{F}}\)
Trong đó: I là cường độ dòng điện \(({\rm{A}})\); t là thời gian pin hoạt động (giây); F là hằng số Faraday, \({\rm{F}} = 96485{\rm{Cmo}}{{\rm{l}}^{ - 1}};{{\rm{n}}_{\rm{e}}}\) là số mol electron trao đổi giữa hai điện cực. Biết hiệu suất bảo vệ đối với Mg là 50%. Khoảng thời gian đường ống có thể được bảo vệ bởi thanh Mg khỏi các quá trình ăn mòn kim loại là
Câu 6:
a. Tại cathode xảy ra quá trình khử cation \({\rm{A}}{{\rm{l}}^{3 + }}.\)
về câu hỏi!