Câu hỏi:
09/11/2024 65Tìm hiểu thông tin, đánh giá hiện trạng nước thải dệt nhuộm hiện nay.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Hiện trạng nước thải từ ngành công nghiệp dệt nhuộm vẫn đang gặp nhiều thách thức và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
- Ô nhiễm nước: Ngành công nghiệp dệt nhuộm tạo ra lượng lớn nước thải chứa hoá chất, chất phụ gia, ... Nước thải này thường có màu sắc, pH cao hoặc thấp và có thể chứa các chất độc hại như thuốc nhuộm, phenol, aniline, formaldehyde và các kim loại nặng. Khi nước thải này được thải ra môi trường mà không qua xử lí hoặc xử lí không triệt để sẽ gây ô nhiễm cho nguồn nước.
– Thiếu hệ thống xử lí nước thải hiệu quả: Một số doanh nghiệp trong ngành công nghiệp dệt nhuộm có thể chưa đủ quy mô, tài chính để đầu tư vào hệ thống xử lí nước thải hiệu quả. Điều này dẫn đến việc nước thải chưa được xử lí đúng cách trước khi được thải ra môi trường.
– Quy định và thực thi pháp luật: Mặc dù đã có quy định pháp luật về quản lí và xử lí nước thải công nghiệp, nhưng việc thực thi và kiểm soát vẫn còn hạn chế. Một số doanh nghiệp vẫn không tuân thủ đúng quy định và tiếp tục xả nước thải chưa qua xử lí vào môi trường.
- Nhận thức và tinh thần bảo vệ môi trường: Nhận thức về tác động của nước thải dệt nhuộm đối với môi trường và sức khoẻ cần được nâng cao. Cả doanh nghiệp và người tiêu dùng cần có trách nhiệm hơn, khuyến khích việc sử dụng các quy trình nhuộm và công nghệ xanh hơn để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
- Để cải thiện hiện trạng nước thải dệt nhuộm, cần có sự hợp tác giữa cơ quan chuyên trách, các doanh nghiệp và cộng đồng. Đầu tư vào công nghệ xử lí nước thải hiệu quả, tăng cường kiểm tra và kiểm soát tuân thủ quy định, tăng cường nhận thức về bảo vệ môi trường là những yếu tố quan trọng để giảm thiểu ô nhiễm nước từ ngành công nghiệp dệt nhuộm.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Số cặp electron chưa liên kết và số liên kết cộng hoá trị của nguyên tử nitrogen trong phân tử amine lần lượt là
A. 3 và 1. B. 2 và 3. C. 1 và 3. D. 2 và 2
Câu 2:
Số amine bậc I trong số các chất: CH3NH2, CH3NH3Cl, (NH2)2CO, CH3NHCH3, CH3CH2NH2, NH2CH2NH2, (CH3)3N, C6H5NH2 (aniline) là
A. 4. B. 5. C. 6. D. 7.
Câu 3:
Amine nào sau đây phản ứng được với nitrous acid tạo thành muối diazonium bền ơ nhiệt độ thấp?
A. Methanamine.
B. Methanediamine.
C. Benzenamine.
D. Phenylmethanamine.
Câu 4:
Phát biểu nào sau đây không đúng về ứng dụng của amine?
A. Các amine đều độc, chủ yếu được dùng để sản xuất thuốc diệt nấm mốc, thuốc kháng sinh.
B. Amine được sử dụng nhiều trong bào chế dược phẩm, vitamin.
C. Nhiều polymer như nylon-6,6, polyurethane (PU), ... có thể được tồng hợp từ tiền chất là các amine.
D. Phẩm nhuộm azo và dược phẩm là các ứng dụng quan trọng của aniline.
Câu 5:
Trong dãy các chất sau đây, tính base của amine thể hiện qua phản ứng với các chất:
A. HCl, H2SO4, CuCl2. B. Cl2, H2SO4, FeCl3.
C. NaOH, HCl, FeCl3. D. O2, HCl, CuCl2.
Câu 6:
Các amine CH3NH2, CH3NHCH3, CH3CH2NH2, NH2CH2NH2 tan nhiều trong nước. Nguyên nhân là do các amine này
A. tạo được liên kết hydrogen với nước.
B. tạo được liên kết hydrogen liên phân tử với nhau.
C. hình thành lực tương tác van der Waals lớn giữa các phân tử.
D. đều ở thể khí nên dễ phân tán vào nước.
Câu 7:
Tín hiệu nào trong phổ IR với số sóng tương ứng của amine bậc II.
về câu hỏi!