Câu hỏi:
27/11/2024 261Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Mười ngày đã tới ải Đồng,
Minh mông(1) biển rộng đùng đùng sóng xao.
Đêm nay chẳng biết đêm nào,
Bóng trăng vằng vặc bóng sao mờ mờ.
Trên trời lặng lẽ như tờ,
Nguyệt Nga nhớ nỗi tóc tơ chẳng tròn.
Than rằng: “Nọ nước kìa non,
Cảnh thời thấy đó, người còn về đâu?”
Quân hầu đều đã ngủ lâu,
Lén ra mở bức rèm châu một mình:
“Vắng người có bóng trăng thanh,
Trăm năm xin gửi chút tình lại đây.
Vân Tiên anh hỡi có hay?
Thiếp nguyền một tấm lòng ngay với chàng”.
Than rồi lấy tượng vai mang,
Nhắm dòng nước chảy vội vàng nhảy ngay.
(Trích Truyện Lục Vân Tiên, Nguyễn Đình Chiểu, trong Nguyễn Đình Chiểu toàn tập, tập I, NXB Đại học và THCN, Hà Nội, 1980)
Chú thích:
(1) Minh mông: Mênh mông (phát âm theo tiếng miền Nam)
Bối cảnh đoạn trích: Kiều Nguyệt Nga được Lục Vân Tiên cứu khỏi đám cướp đã đem lòng yêu mến, tự nguyện gắn bó suốt đời với Vân Tiên. Nghe tin Vân Tiên đã chết, Kiều Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết suốt đời. Thái sư đương triều hỏi nàng cho con trai không được, đem lòng oán thù, tâu vua bắt Kiều Nguyệt Nga đi cống giặc Ô Qua.
Đoạn trích trên ghi lại tâm trạng của Kiều Nguyệt Nga trên đường đi cống giặc Ô Qua.
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Phương thức biểu đạt: biểu cảm
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Cụm từ “nỗi tóc tơ” thể hiện điều gì?
Lời giải của GV VietJack
Cụm từ “nỗi tóc tơ” thể hiện tình nghĩa vợ chồng
Câu 3:
Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả không gian nơi mà Kiều Nguyệt Nga đang ở và ý nghĩa, tác dụng của những từ ngữ ấy?
Lời giải của GV VietJack
- Những từ ngữ, hình ảnh: “Ải đồng”, “Minh mông biển rộng”, “đùng đùng sóng xao”, “bóng trăng vằng vặc”, “sao mờ mờ”, “trời lặng lẽ”.
- Ý nghĩa, tác dụng: thể hiện tâm trạng đau khổ cũng như tấm lòng chung thủy của Kiều Nguyệt Nga.
Câu 4:
Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của Kiều Nguyệt Nga qua đoạn trích?
Lời giải của GV VietJack
Kiều Nguyệt Nga là cô gái có tâm hồn cao đẹp, trọng nghĩa trọng tình, nguyện hi sinh tính mạng để thể liện lòng chung thủy, son sắt với người mình yêu là chàng Lục Vân Tiên.
Câu 5:
Qua nhân vật Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích, em có suy nghĩ gì về thân phân của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến?
Lời giải của GV VietJack
- Thân phận người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng bị chà đạp lên quyền sống và hạnh phúc.
- Xã hội trọng nam khinh nữ không coi trọng giá trị của người phụ nữ.
Câu 6:
Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích đoạn trích ở phần đọc hiểu.
Lời giải của GV VietJack
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích đoạn trích ở phần đọc hiểu.
c Triển khai vấn đề nghị luận
- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Mở bài:
1.1. Giới thiệu tác giả và tác phẩm:
- Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ, nhà văn hóa lớn của Việt Nam, nổi tiếng với các tác phẩm viết bằng chữ Nôm, tiêu biểu là “Truyện Lục Vân Tiên”.
- “Truyện Lục Vân Tiên” là một truyện thơ Nôm được sáng tác theo thể lục bát, kể về hành trình của chàng Lục Vân Tiên tài ba, đức độ và lòng trung nghĩa của các nhân vật. Tác phẩm có tính giáo huấn cao, đồng thời tôn vinh những phẩm chất đạo đức trong xã hội.
1.2. Giới thiệu đoạn trích:
Đoạn trích là cảnh Nguyệt Nga - một người con gái giàu tình cảm, tiết hạnh, đang thể hiện nỗi niềm nhớ thương Lục Vân Tiên. Cô quyết định tự vẫn để giữ gìn trinh tiết và lòng chung thủy khi không còn hy vọng gặp lại chàng.
2. Thân bài
2.1. Hoàn cảnh và tâm trạng của Nguyệt Nga:
- Nguyệt Nga bị đưa đến ải Đồng (vùng đất của kẻ thù), chịu cảnh cô độc, lạc lõng giữa biển rộng mênh mông.
- Không gian và thời gian được miêu tả đầy hoang vắng, cô tịch:
“Mười ngày đã tới ải Đồng,
Minh mông biển rộng đùng đùng sóng xao.”
- Biển cả mênh mông, sóng vỗ ầm ầm không chỉ gợi tả sự dữ dội của thiên nhiên mà còn tượng trưng cho những biến cố, khó khăn mà Nguyệt Nga phải đối diện.
2.2. Cảnh đêm và tâm trạng của Nguyệt Nga:
* Cảnh đêm: Trăng sao mờ ảo, trời đất lặng lẽ tạo nên một không gian u buồn, lạnh lẽo.
- Hình ảnh:
“Bóng trăng vằng vặc bóng sao mờ mờ,
Trên trời lặng lẽ như tờ.”
- Ánh trăng sáng và sự lặng lẽ của bầu trời gợi tả sự cô đơn, lẻ loi của Nguyệt Nga.
* Tâm trạng của Nguyệt Nga:
- Cô đau đớn khi nhớ về mối duyên không trọn vẹn với Lục Vân Tiên: “Nguyệt Nga nhớ nỗi tóc tơ chẳng tròn”.
- Câu hỏi tu từ: “Nọ nước kìa non, Cảnh thời thấy đó, người còn về đâu?” cho thấy nỗi xót xa, tiếc nuối và sự bi ai khi nhìn thấy cảnh mà người đã xa.
2.3. Biểu hiện của lòng chung thủy:
- Nguyệt Nga bày tỏ tấm lòng chung thủy đối với Lục Vân Tiên, quyết tâm giữ gìn trinh tiết dù phải đánh đổi cả tính mạng.
- Khi quân hầu ngủ, cô lén mở rèm, đối diện với ánh trăng và thì thầm lời thề nguyện:
“Trăm năm xin gửi chút tình lại đây,
Vân Tiên anh hỡi có hay?”
- Cách xưng hô thân mật, dịu dàng cho thấy tình cảm sâu sắc mà cô dành cho Lục Vân Tiên.
2.4. Hành động tự vẫn để giữ gìn danh tiết:
- Nguyệt Nga quyết định gieo mình xuống biển để giữ trọn danh tiết và lòng chung thủy với Lục Vân Tiên:
“Than rồi lấy tượng vai mang,
Nhắm dòng nước chảy vội vàng nhảy ngay.”
- Hành động nhảy xuống biển là một biểu hiện quyết liệt và dứt khoát, thể hiện phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến: trung trinh và tiết hạnh.
3. Kết bài:
- Khẳng định giá trị đoạn trích: Đoạn trích đã khắc họa thành công vẻ đẹp phẩm chất của Nguyệt Nga – một người con gái trung trinh, giàu lòng yêu thương nhưng cũng đầy bản lĩnh. Đây cũng là hình tượng đại diện cho người phụ nữ lí tưởng trong xã hội phong kiến.
- Ý nghĩa tư tưởng: Tác phẩm đề cao đạo đức, nhân cách của con người, đặc biệt là lòng chung thủy và sự trong sáng của tình yêu. Qua đó, Nguyễn Đình Chiểu muốn gửi gắm thông điệp về giá trị của tình nghĩa trong cuộc sống.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Anh/ chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về ý kiến: Cuộc đời là những chuyến đi.
Câu 3:
Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả không gian nơi mà Kiều Nguyệt Nga đang ở và ý nghĩa, tác dụng của những từ ngữ ấy?
Câu 5:
Qua nhân vật Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích, em có suy nghĩ gì về thân phân của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến?
Câu 6:
Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích đoạn trích ở phần đọc hiểu.
về câu hỏi!