Câu hỏi:
17/12/2024 4,703"Các em học sinh yêu mến,
Trong cuộc sống của chúng ta có một thứ gọi là tài năng… Tài năng không phải bẩm sinh đã có. Bẩm sinh chỉ là năng khiếu, là khả năng, là tiềm năng. Năng khiếu và tiềm năng phải qua tôi rèn nghiệt ngã, lâu dài, bền bỉ, mới có thể thành tài năng. Ai đó được xem là tài năng là một may mắn, một hạnh đắc, nhưng cũng là một thử thách lớn… Cần nhấn mạnh lại là tài năng chỉ qua tôi rèn hun đúc đặc biệt mới có. “Ngọc bất trác bất thành khí” (ngọc mà không qua đẽo gọt thì không thành đồ quý). Không qua chọn lựa thì không thấy đá quý, đá quý đẽo gọt mới thành ngọc, ngọc gia công mài dũa mới thành vật thiêng quý. …
Về phía các em, những gì các em có thể làm đầu tiên chưa phải là tiếp thu nhiều kiến thức, nghĩ những điều siêu khó, giải được những bài toán hay, những bài tập mà nhiều người khác không giải được, mà cần bồi đắp tình yêu thương. Tình yêu thương với con người nói chung, với cha mẹ thầy cô và bạn bè, với người xung quanh mình. Tình yêu thương mới là năng lượng vĩnh cửu và trong lành nuôi cho tài năng phát triển mạnh mẽ và đúng hướng. Nó là thứ có thể cho tài năng rạng tỏa chân chính và bền vững, nó tránh cho tài năng khỏi sa vào bi kịch, hay trở thành kẻ ác. Và các em trước hết phải tự ý thức và ứng xử với mình rằng mình là người bình thường. Khiêm nhường, bình dị là chỉ số nhận biết người thực tài.…
Và điều đặc biệt các em cần làm là xác lập tầm nhìn cho mình, cần biết lập chí…Có người lập chí cho việc làm giàu, người lập chí để làm quản lý, hay lãnh đạo, có người lập chí bình dị ở cuộc sống đi làm thuê bình thường để có lương tháng... Có người lập chí lớn ở chỗ sắp đặt giang sơn đất nước, làm việc lớn lao cho đất nước, cho con người. Người chí hướng nhỏ hẹp sẽ dễ thỏa mãn, người chí lớn sẽ đi xa. Với người năng lực vừa phải, chí lớn có thể khiến họ tự vượt lên chính mình. Người giỏi, chí lớn sẽ phát huy được năng lực, vươn tới thành tựu lớn và người có tài năng thì chí lớn sẽ thành nghiệp lớn dời non lấp bể. Chí lớn sẽ giúp người ta đủ nghị lực vượt qua khó khăn thách thức, chí lớn khiến người ta không dễ thỏa mãn, không kiêu căng tự phụ, không tự thỏa mãn trước thành công. Chí lớn giúp người ta đón nhận thành công và thất bại một cách đúng đắn nhất. Người tài năng mà chí nhỏ hẹp thì tài năng sẽ bị uổng phí một đời…Chí lớn nhất là đặt ở nơi giang sơn đất nước rộng lớn, ở cộng đồng. Đặt chí ở đó, tâm hồn các em sẽ rộng lớn, tầm nhìn sẽ vươn xa. Chí lớn phải thể hiện ở lòng mong mỏi cho đất nước phát triển sánh cùng năm châu, cho người dân thoát nghèo, cho con người sống ấm no và loài người vượt qua những nguy cơ, thách thức. Chí lớn thì bản thân con người theo đuổi chí lớn đó cũng lớn lao theo, sẽ sống thật ý nghĩa và những mục tiêu nhỏ bé sẽ không cố gắng mà tự nhiên đạt được. Người đó sẽ tìm được hạnh phúc và ý nghĩa tồn tại trong việc thực hiện chí hướng ấy. …
Văn Miếu Quốc tử giám Hà Nội, nơi đào tạo nhân tài cho đất nước suốt hơn 800 năm, có hai lối đi nhỏ, một mang tên Thành đức, một mang tên Đạt tài. Người xưa đặt vậy là vì mong người học tài đức vẹn toàn. Mong các em vừa thành vừa đạt với nghĩa ấy, sống hạnh phúc và bình yên.
Yêu thương và kỳ vọng ở các em.”
(Bài phát biểu của PGS Nguyễn Kim Sơn, Giám đốc ĐH Quốc gia Hà Nội trong lễ khai giảng tại trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên, ngày 5/9/2018)
Vấn đề bàn luận trong văn bản là gì?
Quảng cáo
Trả lời:
Vấn đề bàn luận: việc rèn đức luyện tài.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Đoạn văn sử dụng phép tu từ nào: Và điều đặc biệt các em cần làm là xác lập tầm nhìn cho mình, cần biết lập chí...Có người lập chí cho việc làm giàu, người lập chí để làm quản lí, hay lãnh đạo, có người lập chí bình dị ở cuộc sống đi làm thuê bình thường để có lương tháng ... Có người lập chí lớn ở chỗ sắp đặt giang sơn đất nước, làm việc lớn lao cho đất nước, cho con người.?
Lời giải của GV VietJack
Biệp pháp tu từ :
+ Điệp cấu trúc: Có người lập chí…làm….
+ Liệt kê: lập chí cho việc làm giàu, làm quản lí, hay lãnh đạo, ở cuộc sống đi làm thuê bình thường để có lương tháng,làm việc lớn lao cho đất nước, cho con người.
Câu 3:
PGS Nguyễn Kim Sơn quan niệm như thế nào về việc “lập chí ” của con người?
Lời giải của GV VietJack
PGS Nguyễn Kim Sơn quan niệm như thế nào về việc “ lập chí ” của con người? Những tác giả, tác phẩm nào trong nền văn học Việt Nam từng đề cập đến việc “ lập chí”? Hãy trích dẫn 03 dẫn chứng tiêu biểu.
- Quan niệm về “ lập chí”:
+ Lập chí là xác định tầm nhìn, mục đích cho bản thân.
+ Mỗi con người đều có một mục đích, con đường “ lập chí’ riêng: Có người lập chí cho việc làm giàu, người lập chí để làm quản lý, hay lãnh đạo, có người lập chí bình dị ở cuộc sống đi làm thuê bình thường để có lương tháng... Có người lập chí lớn ở chỗ sắp đặt giang sơn đất nước, làm việc lớn lao cho đất nước, cho con người. Người chí hướng nhỏ hẹp sẽ dễ thỏa mãn, người chí lớn sẽ đi xa.
+ Khi lập được chí lớn con người vượt lên được chính mình, phát huy năng lực và làm nên điều vĩ đại.
+ Con người nên lập chí lớn cho mình. Và ý chí lớn nhất của mỗi con người là hướng về quê hương đất nước, hướng về nhân dân, nhân loại.
Câu 4:
Nghệ thuật lập luận của PGS Nguyễn Kim Sơn có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung của bài viết ?
Lời giải của GV VietJack
- Cách sắp xếp các luận điểm, luận cứ khoa học, rõ ràng, logic giúp người đọc xác định chính xác vấn đề nghị luận được đề cập đến: Giá trị của tài năng, tình yêu thương và cách lập chí trong mỗi con người.
- Cách lập luận chặt chẽ, chính xác làm sáng rõ vấn đề: người viết đi từ khái niệm để chỉ ra bản chất của vấn đề sau đó mới luận bàn. Dẫn chứng cụ thể, phù hợp với từng vấn đề triển khai
- Sử dụng thành công, linh hoạt các thao tác lập luận như: phân tích, bình luận, giải thích, chứng minh để làm sáng rõ từng nội dung như: phân biệt giữa “ tài năng” và “ năng khiếu”, bàn luận về vai trò của việc “ lập chí lớn”…
- Ngôn từ trong sáng, dễ hiểu, giàu xúc cảm; giọng điệu nhẹ nhàng, dứt khoát kết hợp với các biện pháp nghệ thuật như điệp từ, lặp cấu trúc câu góp phần nhấn mạnh nội dung của bài viết và thể hiện niềm mong mỏi, kì vọng của tác giả đối với các thế hệ học sinh.
Câu 5:
Hai lối nhỏ mà người xưa xây dựng ở Văn Miếu Quốc tử giám Hà Nội có mang tên “ Thành đức” và “Đạt tài”, em sẽ chọn “lối đi nào” để vào đời? Vì sao?
Lời giải của GV VietJack
Hai lối nhỏ mà người xưa xây dựng ở Văn Miếu Quốc tử giám Hà Nội có mang tên “ Thành đức” và “ Đạt tài”, em sẽ chọn “lối đi nào” để vào đời? Vì sao?
- Đưa ra quan điểm của bản thân: Chọn lối đi nào
- Lí giải vì sao:
+ Nếu chọn lối đi “ Thành đức” cần nhấn mạnh đến vai trò của “ đức” của “ tâm” trong mỗi con người: “ Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”
+ Nếu chọn lối đi “ Đạt tài” cần nhấn mạnh đến vai trò của tài năng. Khẳng định, nếu không có tài năng thì khó có thể thành công và làm được những điều lớn lao cho đất nước.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
So sánh 2 đoạn trích trên để làm nổi bật tác dụng của việc sử dụng điểm nhìn trần thuật.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
1 Mở bài. Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Giới thiệu khái quát 2 tác giả, 2 tác phẩm và nêu vấn đề nghị luận:
2. Thân bài: Triển khai vấn đề cần nghị luận:
* Điểm nhìn trong 2 đoạn trích:
2.1. Phân tích đối tượng thứ nhất: Điểm nhìn trần thuật trong đoạn “ Tư cách mõ”
- Điểm nhìn không gian, thời gian.
+ Truyện diễn ra ở một làng quê Việt Nam vào thời kỳ thuộc địa, nơi mà cuộc sống của nhân dân bị áp bức bởi chế độ thực dân Pháp.
+ Thời gian đa chiều. Thời gian hiện tai – quá khứ - hiện tại: Tác giả bắt đầu từ những việc làm của anh cu Lộ mang đầy đủ bản chất xấu xa, tham lam của một mõ làng -- Tiếp đó, tác giả kể về nguyên nhân anh ta từ một nông dân hiền lành trở thành một anh mõ làng -> Phần trọng tâm phía sau của truyện, tác giả phân tích quá trình anh ta thích ứng, hình thành, hoàn thiện và phát triển tư cách mõ
=>Việc tác giả miêu tả không theo trình tự thời gian tuyến tính giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá trình hình thành và biến đổi của nhân vật Lộ góp phần làm nên số phận của nhân vật: sản phẩm của người nông dân hiền lành bị tha hóa.
- Điểm nhìn bên ngoài. ( điểm nhìn của NKC và của dân làng) quan sát bao quát hành động, cử chỉ và lời nói của nhân vật. => giúp người đọc hiểu rõ hơn về đặc điểm tính cách của nhân vật.
- Điểm nhìn nhân vật ( dân làng ) Lộ à mày Chà cỗ to ấy nhỉ, tham như mõ
- Lời của những người dân làng
- Hướng đến nhân vật Lộ
=> Nhằm mục đích dè bỉu tính cách của nhân vật Lộ.
Con người đã bị tha hoá biến chất, trở thành một kẻ ti tiện, xấu xí đến mức không nhận ra.
- Điểm nhìn bên trong.( NKC nhập thân vào nhân vật) đi sâu vào miêu tả, phân tích sâu sắc thế giới tinh thần của nhân vật, thể hiện đời sống tinh thần bên trong của họ, miêu tả cả quá trình vận động và phát triển tâm lý, tính cách nhân vật Lộ
=> với điểm nhìn bên trong đi sâu vào miêu tả, phân tích sâu sắc thế giới tinh thần của nhân vật qua đó làm nổi bật ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.
2.2. Phân tích đối tượng thứ hai: điểm nhìn trần thuật trong đoạn “ Đêm làng trọng nhân”
- Điểm nhìn thời gian: Thời gian đa chiều có sự đan xen giữa hiện tại và quá khứ.
- Điểm nhìn không gian: Miêu tả từ xa đến gần bắt đầu từ không gian của Làng Trọng Nhân đến không gian trong ngôi nhà của Tường.
=> Tăng tính phức tạp và sự hấp dẫn cho câu chuyện, đồng thời khám phá sâu hơn vào tính cách tâm lý và suy nghĩ của nhân vật.
- Điểm nhìn của người kể chuyện: ngôi thứ ba, người kể toàn tri, đứng bên ngoài và kể lại câu chuyện.
=> Dẫn dắt người đọc tìm hiểu thế giới của nhân vật. Đưa ra cách nhìn nhận, đánh giá các nhân vật từ điểm nhìn của người kể chuyện. Đem đến cho bạn đọc cái nhìn khách quan, đa chiều về cuộc sống
- Điểm nhìn của nhân vật.
+ Nhân vật Tường :
+ Nhân vật bà cụ.
+ Nhân vật người cháu.
=> điểm nhìn di chuyển từ nhân vật này sang nhân vật khác tạo nên sự khách quan cho câu chuyện được kể.
- Điểm nhìn bên ngoài:
+ Miêu tả sự vật: Bức tranh của buổi chiều tà nơi làng Trọng Nhân: quán nước dưới gốc đa. Chim đang bay về tổ. Lá cây lao xao. Chùa Cháy trầm mặc, im lìm. Cây đa đầu làng, con đường lát gạch về làng Trọng Nhân…
-> là nơi gắn bó, quen thuộc chứng kiến tình yêu đẹp đẽ, trong trẻo, thơ mộng của Tường và Thương
=> Là phông nền để đi vào khám phá tâm lí bên trong của nhân vật.
+ Miêu tả ngoại hình: thô, ráp, xù xì-> gương mặt biến dạng khó nhận ra của Tường sau chiến tranh. Những , hành động, lời nói, cử chỉ hỏi han ân cần của nhân vật.
=> Gợi lên được hoàn cảnh, số phân của nhân vật
- Điểm nhìn bên trong: NKC nhập thân vào nhân vật miêu tả những diễn biến trong thế giới nội tâm của nhân vật một cách sâu sắc: luôn nhớ thương những người thân yêu, luôn cháy bỏng khát khao được trở về đoàn tụ với gia đình, tự ti, mặc cảm với gương mặt “đã chết”, nén tình cảm của mình lại, muốn bỏ đi để giữ gìn sự bình yên và hạnh phúc của những người thân yêu…
=> với điểm nhìn bên trong đi sâu vào miêu tả, phân tích sâu sắc thế giới tinh thần của nhân vật đã cho thấy được cả nối đau đớn về thể xác lẫn tinh thần của nhân vật, đồng thời qua đó làm nổi bật ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.
* So sánh:
- giống nhau:
+ Đều có sự đa dạng điểm nhìn : từ điểm nhìn của không gian – thời gian đều có sự đan xen giữa yếu tố quá khứ hiện tại, sự dịch chuyển từ điểm nhìn bên ngoài vào bên trong, điểm nhìn phức hợp giữa người kể chuyện và nhân vật,giữa nhân vật và nhân vật, và người kể chuyện nhập thân vào chính cuộc đời nhân vật để tự bộc lộ giãi bày.
- Khác nhau:
+ tác phẩm “ Tư Cách mõ” điểm nhìn trần thuật mang tính khách quan phần nào có yếu tố hài hước, làm nổi bật những khuyết điểm của nhân vật để làm nổi bật cái thối nát ở đời.
+ Nam Cao là cây bút hiện thực phê phán xuất sắc còn Sương Minh Nguyệt là nhà văn cách mạng tiêu biểu, qua điểm nhìn của mình họ đều có cách nhìn về đời, về người khác nhau.
- Nguyên nhân:
+ Do hoàn cảnh sáng tác: tác phẩm Tư cách Mõ ra đời trước cách mạng còn Đêm Làng Trọng Nhân viết thời kì hòa bình, khi chiến tranh đã kết thúc.
+ Phong cách sáng tác của Nam Cao và Sương Nguyệt Minh cũng khác nhau.
+ Do khuynh hướng sáng tác, thời đại văn học: Tư Cách Mõ thuộc khuynh hướng văn học hiện thực phê phán còn Đêm Làng Trọng Nhân thuộc vh thời hậu chiến sau 1975.
3. Kết bài. Vị trí, nét độc đáo của từng tác phẩm, nhà văn trong dòng văn học.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Lời giải
Biệp pháp tu từ :
+ Điệp cấu trúc: Có người lập chí…làm….
+ Liệt kê: lập chí cho việc làm giàu, làm quản lí, hay lãnh đạo, ở cuộc sống đi làm thuê bình thường để có lương tháng,làm việc lớn lao cho đất nước, cho con người.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Cánh diều có đáp án - Đề 7
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận