Anh A làm ở bộ phận nghiên cứu và phát triển của một công ty cổ phần D chuyên về mỹ phẩm cho phái nữ. Nhiều năm nay, anh vẫn cố gắng để nghiên cứu tìm ra phương pháp giúp cung cấp collagen cho cơ thể sao cho hiệu quả nhất, dễ hấp thụ nhất. Sau nhiều năm nghiên cứu, anh nhận thấy rằng, chỉ chiết xuất các collagen từ tự nhiên rồi đưa trực tiếp vào cơ thể là chưa đủ, bởi collagen là một phần tử lớn, cơ thể rất khó mà hấp thu, từ đó việc cung cấp collagen không hiệu quả. Anh nảy ra ý tưởng gắn collagen vào các vi khuẩn lợi cho sức khoẻ có ở trong sữa chua, làm ra loại sữa chua collagen theo công nghệ đặc biệt của anh. Anh nhờ một người bạn là B đồng nghiệp thiết kế quy trình thử nghiệm để tạo ra một mẫu thử nghiệm. Thử nghiệm thành công, A muốn đăng ký bảo hộ cho sáng chế sữa chua collagen của mình nhưng B không đồng ý. B cho rằng anh cũng có công đóng góp để tạo nên sản phẩm này. Hai bên đã xảy ra tranh chấp. Phát biểu nào sau đây đúng?
A. A và B có thể coi là đồng sáng chế
B. Chỉ A là chủ sở hữu sáng chế về sữa chua collagen
C. A là không chủ sở hữu sáng chế bởi sữa chua collagen không được đối tượng được bảo hộ sáng chế
D. A không là chủ sở hữu sáng chế, sáng chế này thuộc về công ty cổ phần nơi làm việc của A.
Quảng cáo
Trả lời:

Chọn đáp án D
Giải thích: Thứ nhất, B chỉ là người nghe A trình bày về ý tưởng sữa chua collagen và giúp A tạo nên mẫu thử => A,B không là đồng sáng chế. Theo Khoản 1, Điều 122, Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019
Thứ hai, Sữa chua collagen là một sản phẩm, giúp cung cấp collagen và giúp cơ thể tiếp nhận hiệu quả collagen, áp dụng công nghệ đặc biệt của A và sản phẩm này hoàn toàn có thể sản xuất công nghiệp được. Nên đây được coi là sáng chế. Căn cứ vào Khoản 1, Điều 58, Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019
Thứ ba, Căn cứ theo khoản 1, điều 122, LSHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2019 thì A là tác giả sáng chế vì A là người trực tiếp tạo ra đối tượng bảo hộ là sữa chua collagen => A có quyền nhân thân đối với sáng chế theo khoản 2 và có quyền tài sản theo khoản 3 Điều 122. Công ty D đã trả thù lao, tạo điều kiện, đầu tư cho A để A làm công việc nghiên cứu tạo các sản phẩm mới cho công ty => Công ty D là chủ sở hữu sáng chế và có quyền tài sản đối với sáng chế sữa chua collagen.
Hot: Đăng kí gói VIP VietJack thi online kèm đáp án chi tiết không giới hạn toàn bộ website (chỉ từ 199k). Đăng kí ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
A. Đơn đăng ký sáng chế được nộp khi người trong nhóm nghiên cứu bộc lộ công khai trước đó 11 tháng 5 ngày
B. Sáng chế được tiết lộ công khai bằng lời nói tại Mỹ trước ngày nộp đơn đăng ký tại Việt Nam
C. Sáng chế được công khai dưới hình thức văn bản cho từng người trong nhóm nghiên cứu trước ngày nộp đơn đăng ký.
D. Cả ba đáp án trên đều sai
Lời giải
Chọn đáp án B.
Giải thích: Căn cứ khoản 1,2,3 điều 60, Luật SHTT 2005, sửa đổi 2019. chọn B theo khoản 1 điều 60.
“1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.”
=> sáng chế đã được công khai tại nước ngoài (mỹ) và dưới hình thức lời nói
Câu 2
A. Tính mới
B. Trình độ sáng tạo
C. Khả năng áp dụng công nghiệp
D. Cả 3 điều kiện trên
Lời giải
Chọn đáp án D.
Giải thích: Theo điều 58, Luật SHTT 2005, sửa đổi 2019
Câu 3
A. Quyền tác giả chỉ tập trung bảo hộ hình thức thể hiện của đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, không bảo hộ nội dung ý tưởng.
B. Quyền sáng chế chỉ tập trung bảo hộ nội dung ý tưởng của đối tượng bảo hộ, không bảo hộ hình thức thể hiện.
C. Cả 2 đáp án trên đều sai.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
A. Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng đó cho một người khác theo 1 hợp đồng thứ cấp.
B. Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác kể cả trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình.
C. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc dạng không độc quyền.
D. Cả 3 đáp án đều đúng.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
A. Sáng tạo của A về mô hình trò chơi trẻ em thuộc các đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế.
B. Giải pháp của A không đảm bảo có trình độ sáng tạo, không được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế.
C. Tất cả phương án trên sai.
D. Sáng tạo của A là một phát minh
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
A. Việc từ chối của cục Sở hữu trí tuệ là sai và anh B hoàn toàn được cấp bằng độc quyền sáng chế
B. Việc từ chối của cục Sở hữu trí tuệ là đúng vì sản phẩm của anh B không có tính mới
C. Chưa đủ căn cứ để xác minh sản phẩm của anh B có tính mới hay không
D. Tất cả đáp án trên đều sai
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.