Câu hỏi:

10/02/2025 147 Lưu

Ngày 16/01/2017 anh A nộp đơn đăng ký độc quyền sáng chế đối với sản phẩm máy cắt tỉa đa năng, trong quá trình thụ lý đơn thì 09/07/2017 anh A rút đơn đăng ký vì cho rằng sáng chế trên có đưa vào sản xuất cũng gây khó khăn vì nguyên liệu đầu vào hạn chế. Ngày 25/12/2017 anh B cũng nghiên cứu và chế tạo thành công máy cắt tỉa đa năng (nghiên cứu độc lập với A). Ngày 10/01/2018 anh B nộp đơn đăng ký tại cục Sở hữu trí tuệ thì bị người có thẩm quyền của cục từ chối với lý do sáng chế trên không có tính mới vì anh A đã bộc lộ ngày 16/01/2017. Hãy chọn đáp án đúng.

A. Việc từ chối của cục Sở hữu trí tuệ là sai và anh B hoàn toàn được cấp bằng độc quyền sáng chế

B. Việc từ chối của cục Sở hữu trí tuệ là đúng vì sản phẩm của anh B không có tính mới

C. Chưa đủ căn cứ để xác minh sản phẩm của anh B có tính mới hay không

D. Tất cả đáp án trên đều sai

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Chọn đáp án A

Giải thích: Việc bộc lộ phải hiểu rằng sáng chế đó đã được công khai cho người khác biết, việc công khải phải bằng sử dụng, mô tả bằng văn bản và hình thức khác. (Theo khoản 1, điều 60, Luật SHTT 2005, sửa đổi 2019)

Việc anh A nộp đơn sau đó hủy bỏ, có thể thấy các vấn đề sau

Thứ nhất, việc anh A nộp đơn cũng có thể xem là mô tả bằng văn bản vì đó là các giấy tờ gửi lên cho cục đăng ký Sở hữu trí tuệ, tuy nhiên việc này đang trong giai đoạn thụ lý nên không thể xem là bộc lộ công khai các văn bản đó ra công chúng. 

Thứ hai, A chỉ mới nộp đơn, tức sản phẩm chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng nào (sản xuất, khai thác, quảng cáo…) nên không thể xem là đã bị bộc lộ.

Thứ ba, các hình thức khác. anh A ngoài việc nộp đơn, đơn còn đang trong quá trình thụ lý nên không thể xem đây là việc công khai bộc lộ ở các hình thức khác.

Do đó, hoàn toàn có thể khẳng định rằng anh A chưa hề bộc lộ sáng chế của mình. Từ đó sáng chế của B hoàn toàn có thể coi là có tính mới và việc Việc từ chối của cục Sở hữu trí tuệ là sai với quy định của pháp luật

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

A. Đơn đăng ký sáng chế được nộp khi người trong nhóm nghiên cứu bộc lộ công khai trước đó 11 tháng 5 ngày

B. Sáng chế được tiết lộ công khai bằng lời nói tại Mỹ trước ngày nộp đơn đăng ký tại Việt Nam

C. Sáng chế được công khai dưới hình thức văn bản cho từng người trong nhóm nghiên cứu trước ngày nộp đơn đăng ký.

D. Cả ba đáp án trên đều sai

Lời giải

Chọn đáp án B.

Giải thích: Căn cứ khoản 1,2,3 điều 60, Luật SHTT 2005, sửa đổi 2019. chọn B theo khoản 1 điều 60.

“1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.”

=> sáng chế đã được công khai tại nước ngoài (mỹ) và dưới hình thức lời nói

Câu 2

A. Tính mới

B. Trình độ sáng tạo

C. Khả năng áp dụng công nghiệp

D. Cả 3 điều kiện trên

Lời giải

Chọn đáp án D.

Giải thích: Theo điều 58, Luật SHTT 2005, sửa đổi 2019

Câu 3

A. Quyền tác giả chỉ tập trung bảo hộ hình thức thể hiện của đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, không bảo hộ nội dung ý tưởng. 

B. Quyền sáng chế chỉ tập trung bảo hộ nội dung ý tưởng của đối tượng bảo hộ, không bảo hộ hình thức thể hiện.

C. Cả 2 đáp án trên đều sai.

D. Cả 2 đáp án trên đều đúng.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

A. Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng đó cho một người khác theo 1 hợp đồng thứ cấp.

B. Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác kể cả trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình.

C. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc dạng không độc quyền. 

D. Cả 3 đáp án đều đúng.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

A. A và B có thể coi là đồng sáng chế

B. Chỉ A là chủ sở hữu sáng chế về sữa chua collagen

C. A là không chủ sở hữu sáng chế bởi sữa chua collagen không được đối tượng được bảo hộ sáng chế

D. A không là chủ sở hữu sáng chế, sáng chế này thuộc về công ty cổ phần nơi làm việc của A. 

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP