Câu hỏi:

20/02/2025 405

Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do 3 cặp gen Aa, Bb và Dd nằm trên 3 cặp NST thường khác nhau tương tác theo kiểu cộng gộp. Cây có kiểu gen đồng hợp lặn có chiều cao 120cm;

Trong kiểu gen, cứ có thêm một allele trội thì cây cao thêm 10cm. Cho cây thấp nhất giao phấn với cây cao nhất (P) tạo ra F1 gồm tất cả các cây có kiểu gen giống nhau, F1 tự thụ phấn thu được F2. Biết không xảy ra hiện tượng đột biến. Theo lí thuyết, các phát biểu sau đây đúng hay sai?

a) Cây cao nhất có chiều cao 180cm.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Phương pháp:

- Tính trạng chiều cao cây: do 3 cặp gen Aa, Bb và Dd quy định, nằm trên 3 cặp NST khác nhau, tương tác cộng gộp.

- Số allele trội: ảnh hưởng đến chiều cao cây (cứ thêm 1 allele trội thì cây cao thêm 10cm).

- Cây thấp nhất: có kiểu gen đồng hợp lặn (aabbdd) cao 120cm.

- Cây cao nhất: có kiểu gen đồng hợp trội (AABBDD).11

- Phép lai: cây thấp nhất x cây cao nhất → F1 tự thụ phấn → F2.

Cách giải:

a) Đúng. Cây cao nhất có kiểu gen AABBDD có 6 allele trội, so với cây thấp nhất (aabbdd) có 0 allele trội thì cây cao nhất cao hơn 6 ´ 10cm = 60cm. Vậy cây cao nhất cao 120cm + 60cm = 180cm.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

b) Ở F2, loại cây có chiều cao 130cm chiếm tỉ lệ là 9/32.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Sai. Cây cao 130cm có 1 allele trội.

F1 có kiểu gen AaBbDd, tự thụ phấn → F2 có 3 cặp gen phân li độc lập, mỗi cặp gen có tỉ lệ kiểu hình là 3 trội : 1 lặn.

Xác suất xuất hiện cây có 1 allele trội  =341×141×C31=964

Câu 3:

c) Ở F2, loại cây có chiều cao 150cm chiếm tỉ lệ là 5/16.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đúng. Cây cao 150cm có 3 allele trội.

Áp dụng công thức tính nhanh trong di truyền tương tác cộng gộp: Tỉ lệ kiểu hình mang 3 allele trội =C6326=516

Câu 4:

d) Ở F2, loại cây cao nhất chiếm tỉ lệ 1/64.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đúng. Cây cao nhất có 6 allele trội.

Xác suất cây cao nhất (AABBDD) = 143

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Phương pháp:

Hai gen quy định hai tính trạng:

Gen A: quy định kháng nguyên Xg (trội hoàn toàn)

Gen B: quy định da bình thường (trội hoàn toàn)

Cả hai gen nằm trên NST X, cách nhau 10cM.

Người H: Có kháng nguyên Xg, da bình thường

Người M: Con gái của H, có kháng nguyên Xg, da bình thường

Người N: Chồng của M, không có kháng nguyên Xg, da bình thường

Cách giải:

a) Kiểu gene của người (H) và người (M) có thể giống nhau.

Đúng.

Theo đề ra, ta có :

Hai gene quy định tính trạng hồng cầu có kháng nguyên Xg và bệnh da vảy nằm trên NST giới tính X.

Người (H) có kiểu hình có kháng nguyên Xg và da bình thường có thể có kiểu gene  XBAXBA hoặc XBAXba hoặc XBaXbA.

Người chồng không có kháng nguyên Xg và mắc bệnh da vảy có thể có kiểu gene  XbaY

Người (M) có kiểu hình có kháng nguyên Xg và không mắc bệnh da vảy nhận  Xba từ bố, và nhận XBA từ mẹ.

Kiểu gene của (M) là XBAXba có thể giống với kiểu gene của mẹ (H)

Lời giải

Bệnh xơ nang: Do đột biến gen CFTR gây ra.

Gia đình: Cả bố và mẹ đều mang gen đột biến CFTR (dị hợp tử).

Con thứ nhất: Bị bệnh xơ nang (đồng hợp tử lặn).

Kiểm tra thai: Muốn biết thai nhi có bị bệnh hay không.

Kỹ thuật: PCR và điện di gel để phân tích chỉ thị vị trí vệ tinh của gen CFTR.

Điện di gel: Dùng để phân tách các đoạn DNA khác nhau dựa trên kích thước. Mỗi đoạn DNA sẽ tạo ra một

băng sáng ở vị trí khác nhau trên gel.

Chỉ thị vị trí vệ tinh: Là những đoạn DNA lặp lại nhiều lần, nằm gần hoặc trong gen. Chúng có độ dài khác

nhau ở mỗi cá thể, tạo ra các băng sáng khác nhau trên gel, giúp phân biệt các alen khác nhau của một gen.

Mỗi cá nhân có một kiểu băng sáng đặc trưng, tương ứng với kiểu gen của họ.

Bằng cách so sánh các băng sáng của các thành viên trong gia đình, ta có thể suy ra kiểu gen của từng người.

Cách giải:

Xác định di truyền của gene CFTR gây bệnh xơ nang:

Theo đề ra, ta có :

Bố mẹ dị hợp mang kiểu hình bình thường sinh ra con bị bệnh.

→ Allele gây bệnh là allele lặn.

Phân tích kết quả điện di:

Mỗi người mang 2 allele của gene CFTR (vì gen nằm trên NST thường).

Mỗi alelle tương ứng với 1 vạch trên kết quả điện di.

Bố: có 2 vạch A1, A4 → Kiểu gene A1A4

Mẹ: có 2 vạch A2, A3 → Kiểu gene A2A3

Con: có 2 vạch A1, A3 → Kiểu gene A1A3 (nhận A1 từ bố, A3 từ mẹ)

Thai nhi: có 2 vạch A3, A4 → Kiểu gene A3A4 (nhận A3 từ bố, A4 từ mẹ)

Xác định số kiểu gene quy định bệnh:

Trong đó, chỉ có 1 kiểu gene quy định bệnh là A1A3.

Như vậy allele gây bệnh là allele A1 và A3

Vậy các kiểu gene gây bệnh xơ nang là A1A1, A1A3 và A3A3

Như vậy có 3 kiểu gene gây bệnh.

Đáp án 3

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP