Câu hỏi:

21/02/2025 178

Đoạn thông tin sau về cơ chế điều hoà hoạt động của Operon Lac ở vi khuẩn E. coli:

Đường đôi lactose (đường sữa) là nguồn năng lượng sẵn sàng cho E. coli có trong ruột kết mỗi khi cơ thể (người) uống sữa. Quá trình chuyển hoá đường lactose bắt đầu từ sự thuỷ phân đường đôi thành các đường đơn của nó là glucose và galactose; phản ứng này được xúc tác bởi enzyme β – galactoxiase. Trong môi trường không có lactose, mỗi tế bào E. coli chỉ có một vài phân tử enzyme này. Nhưng nếu lactose được bổ sung vào môi trường nuôi cấy vi khuẩn, thì số lượng enzyme β – galatoxiase trong tế bào sẽ tăng gấp một nghìn lần trong vòng 15 phút.

Tuy nhiên, nếu trong môi trường có cả đường glucose và lactose, E.coli sẽ ưu tiên sử dụng glucose. Các enzyme phân giải glucose theo con đường “đường phân” thường xuyên có sẵn. Chỉ khi có lactose trong môi trường đồng thời với việc nguồn cung cấp glucose cạn kiệt thì E.coli mới có xu hướng sử dụng lactose làm nguồn năng lượng; và chỉ khi đó, nó tổng hợp một lượng đáng kể các enzyme phân giải lactose.

Vậy bằng cách nào tế bào E. Coli có thể cảm nhận được nồng độ glucose và truyền tải thông tin đó đến hệ gen? Cơ chế của quá trình này phụ thuộc sự tương tác của một protein điều hoà dị hình (CAP) vơi một phân tử nhỏ (AMP vòng – cAMP, vốn được tích luỹ với một lượng lớn 

khi lượng glucose trở nên hiếm). Cơ chế của quá trình trên được mô tả trong hình sau:

Khi có lactose và glucose hiếm (cAMP cao): mRNA của operon lac được tổng hợp mạnh

Khi có lactose và glucose (cAMP thấp): chỉ có ít mRNA của operon lac được tổng hợp 

Dựa vào đoạn thông tin trên, hãy cho biết các nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích:

a) Cường độ phiên mã các gene cấu trúc trong Operon lac luôn tỉ lệ thuận với hàm lượng lactose có trong môi trường.

Sách mới 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 49k/cuốn).

Đề toán-lý-hóa Đề văn-sử-địa Tiếng anh & các môn khác

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack
Sai – Vì nếu hàm lượng lactose tăng cao nhưng hàm lượng glucose vẫn còn nhiều thì cường độ phiên mã Operon lactose vẫn yếu. 

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

b) Cường độ phiên mã các gene cấu trúc trong Operon lac luôn tỉ lệ nghịch với hàm lượng glucose có trong môi trường.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Sai – Vì nếu hàm lượng glucose cạn kiệt nhưng môi trường không có lactose thì cường độ phiên mã Operon lactose vẫn yếu 

Câu 3:

c) CAP và protein do gene điều hoà lacI tạo ra có vai trò ngược nhau trong quá trình kiểm soát hoạt động của Operon lac.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đúng – Protein điều hoà do gene lacI tạo ra có vai trò ức chế quá trình phiên mã Operon; CAP có vai trò kích thích quá trình phiên mã Operon. 

Câu 4:

d) Một đột biến xảy ra tạo CAP mất khả năng liên kết với cAMP thì E.coli mất khả năng sử dụng lactose làm nguồn năng lượng.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Sai – Vi khuẩn vẫn sử dụng được lactose do vẫn tổng hợp được enzyme phân giải. Tuy nhiên, lượng enzyme ít nên đường lactose trong môi trường không được sử dụng hiệu quả. 

Bình luận


Bình luận

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Phát biểu nào sau đây Sai về ý nghĩa của việc nghiên cứu hóa thạch?

Xem đáp án » 21/02/2025 1,171

Câu 2:

Phát biểu sau đây Sai về ảnh hưởng của phiêu bạt di truyền đến quần thể?

Xem đáp án » 21/02/2025 699

Câu 3:

PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.

Nhằm định lượng mức độ đa dạng di truyền của một loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng, người ta tiến hành phân tích biến dị di truyền ở các quần thể (I – III) ở mức độ protein. Quần thể 1 có số cá thể lớn nhất, trong khi đó số cá thể ở mỗi quần thể 2 và 3 đều bằng 1/5 số cá thể của quần thể I. Từ mỗi quần thể, người ta lấy ra 5 cá thể làm mẫu thí nghiệm. Sơ đồ dưới đây mô tả kết quả phân tích điện di protein.

 Hãy viết liền các số tương ứng với các nhận định đúng theo trình tự từ nhỏ đến lớn. (ảnh 1)

Cho các nhận định sau đây:

- Nhận định 1. Trên kết quả phân tích, quần thể I có số allele giàu có nhất.

- Nhận định 2. Trên kết quả phân tích, quần thể II có số cá thể dị hợp nhiều nhất.

- Nhận định 3. Tần số allele F của loài chiếm 37%.

- Nhận định 4. Nếu có 1/5 số cá thể của quần thể I di cư đến quần thể II. Các cá thể ở quần thể II giao phối ngẫu nhiên thì quần thể 2 sau khi có nhập cư số cá thể có kiểu gene SS là 30,25%.

Hãy viết liền các số tương ứng với các nhận định đúng theo trình tự từ nhỏ đến lớn.

Xem đáp án » 21/02/2025 449

Câu 4:

Ở một đồng cỏ bị bỏ hoang sau khi chăn thả gia súc, một nghiên cứu về sự biến đổi số lượng loài thực vật, độ phong phú và độ che phủ (% diện tích đất có cây che phủ) của cỏ BR được tiến hành. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 11.

Hãy tính độ đa dạng của quần xã thực vật tại thời điểm 4 gấp bao nhiêu lần so với  quần xã thực vật tại thời điểm 12 năm sau khi đồng cỏ bị bỏ hoang. (ảnh 1)

Cho biết các loài thực vật khác (trừ loài BR) luôn có độ phong phú bằng nhau. Hãy tính độ đa dạng của quần xã thực vật tại thời điểm 4 gấp bao nhiêu lần so với  quần xã thực vật tại thời điểm 12 năm sau khi đồng cỏ bị bỏ hoang.

Xem đáp án » 21/02/2025 268

Câu 5:

Sơ đồ khái quát về dòng năng lượng trong hệ sinh thái.  Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

 Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? (ảnh 1)

Xem đáp án » 21/02/2025 201

Câu 6:

Giao phối không ngẫu nhiên luôn làm thay đổi

Xem đáp án » 21/02/2025 182