Câu hỏi:

19/08/2025 2,264 Lưu

Một nhà khoa học đang nghiên cứu về trình tự của một đoạn DNA. Ông tách đoạn DNA kép này thành 2 mạch đơn rồi phân tích thành phần base Nitrogen của từng mạch. Sau khi xác định được mạch làm khuôn cho phiên mã, ông phân lập mạch này rồi bổ sung các protein cần thiết cho quá trình phiên mã xảy ra, riêng hỗn hợp B và hỗn hợp C ông còn bổ 1 số thành phần khác có liên quan đến xử lý mRNA. Tỉ lệ phần trăm các loại base Nitrogen của từng mạch đơn DNA và mRNA từ 3 hỗn hợp trên được thể hiện ở bảng dưới đây:

 

A

G

C

T

U

Mạch đơn DNA I

19.1

26.0

31.0

23.9

0

Mạch đơn DNA II

24.2

30.8

25.7

19.3

0

mRNA từ hỗn hợp A

19.0

25.9

30.8

0

24.3

mRNA từ hỗn hợp B

23.2

27.6

22.9

0

26.3

mRNA từ hỗn hợp C

36.0

23.0

19.1

0

21.9

a) Mạch đơn DNA I và mạch đơn DNA II có thể là 2 mạch của một đoạn DNA kép.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đúng. Vì: Tỉ lệ các base Nitrogen bổ sung giữa mạch đơn I và mạch đơn II gần như bằng nhau (\({A_I} = {T_{II}}\;19\% \sim \), \({T_I} = {A_{II}}\; \sim 24\% \),\({G_I} = {C_{II}}\; \sim 26\% \), \({C_I} = {G_{II}}\; \sim 31\% \)) → Mạch đơn I và II có khả năng liên kết bổ sung với nhau.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

b) Mạch DNA đóng vai trò là mạch khuôn cho quá trình phiên mã là mạch I.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Sai. Vì: Tỉ lệ các base giữa mạch đơn I và mRNA từ hỗn hợp A gần như giống nhau → Mạch đơn I là mạch đối mã → Mạch đơn II là mạch khuôn cho quá trình phiên mã.

Câu 3:

c) Có thể mRNA từ hỗn hợp B đã bị cắt bỏ một số đoạn.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đúng. Vì: Các proteinsnRNA thuộc phức hệ enzyme cắt mRNA đã được bổ sung vào hỗn hợp B.

Vì tỉ lệ các base Nitrogen của mRNA từ hỗn hợp B khác biệt nhiều và không có tính quy luật so với mRNA từ hỗn hợp A → Có thể mRNA từ hỗn hợp B đã bị cắt bỏ một số đoạn → Nhiều khả năng là sự cắt bỏ các intron.

Câu 4:

d) Các nucleotide loại A đã được gắn thêm vào mRNA sau quá trình phiên mã.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đúng. Vì: Cả 3 loại base Nitrogen U, G, C của mRNA từ hỗn hợp C đều bị giảm so với hỗn hợp A, chỉ có duy nhất base Nitrogen loại A tăng mạnh (từ 19% lên 36%), điều này chứng tỏ các nucleotide loại A đã được gắn thêm vào mRNA sau quá trình phiên mã.

Có thể phức hệ protein gắn đuôi poly A đã được thêm vào hỗn hợp C → Phức hệ nhận diện trình tự tín hiệu gắn đuôi poly A có trên mRNA.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án B

TH1: Bệnh di truyền do gene lặn trên NST thường

Ta có kiểu gene của những người thuộc phả hệ trên là :

 

(5) : aa

 

 

(1) × (2): Aa × Aa

(4) : aa

(16) : aa

\[\left( 7 \right):\;\left( {\frac{1}{3}AA{\rm{ }}:\;\frac{2}{3}Aa} \right)\]

(8) : Aa

(10) × (11): Аа × Aa

\[\left( {14} \right):\left( {\frac{2}{5}AA:\frac{3}{5}Aa} \right)\]

\[\left( {15} \right):\;\left( {\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa} \right)\]

Để sinh ra con bị bệnh, buộc người (14) có kiểu gene Aa là (xác suất : 3/5) và người (15) kiểu gene Aa (xác suất : 2/3)

Vậy xác suất 2 người con đều không bị bệnh là: \(1 - \left[ {\frac{3}{5} \times \frac{2}{3}} \right] \times \left[ {1 - {{\left( {\frac{3}{4}} \right)}^2}} \right] = 0,825 = 82,50\% \)

Vậy xác suất con 1 không bị bệnh và một đứa bình thường là: \(\left[ {\frac{3}{5} \times \frac{2}{3}} \right] \times \left[ {C_2^1 \times \frac{3}{4} \times \frac{1}{4}} \right] = 0,15 = 15\% \)

Câu 3

A. chuyển đoạn tương hỗ giữa các cặp NST tương đồng
B. lặp đoạn NST nhiều lần ở những vị trí xác định
C. lắp ráp gene cần chuyển của tế bảo cho vào DNA của thể truyền ở những điểm xác định
D. chèn 1 đoạn DNA này vào 1 phân tử DNA khác cùng ở trong nhân tế bào ở 1 vị trí xác định

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP