Câu hỏi:

30/03/2025 816

Để xác định độ dài thời gian pha S trong chu kỳ tế bào, người ta sử dụng một loại nucleotide được đánh dấu phóng xạ.

Người ta sử dụng hoá chất 5-bromouracil để gây đột biến ở Operon Lac của E.coli, thu được đột biến ở giữa vùng mã hoá của gene Lac Z.

a) Loại nucleotide được dùng để xác định độ dài pha S là Adenin.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Sai. Vì: Loại nucleotide được dùng để xác định độ dài pha S là nucleotide thymine (T)..

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

b) Khoảng thời gian tế bào hấp thụ T tương ứng độ dài pha S.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đúng. Vì: Pha S: DNA nhân đôi cần A, T, G, C. Nucleotide loại T chỉ dùng ở pha này → Khoảng thời gian tế bào hấp thụ T tương ứng độ dài pha S.

Câu 3:

c) Khi sử dụng hoá chất 5-bromouracil để gây đột biến ở Operon Lac của E.coli, thu được đột biến ở giữa vùng mã hoá của gene Lac Z. Sản phẩm của gene cấu trúc Lac YLac A cũng bị biến đổi.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Sai. Vì: Khi sử dụng hoá chất 5-bromouracil để gây đột biến ở Operon Lac của E.coli, thu được đột biến ở giữa vùng mã hoá của gene Lac Z. Sản phẩm của gene cấu trúc Lạc Y và Lạc A không ảnh hưởng, tạo ra sản phẩm bình thường

Câu 4:

d) Sản phẩm của gene Lac Z là enzyme galactosidase có thể biến đổi làm giảm hoặc tăng hoạt tính.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đúng. Vì: Là đột biến nhầm nghĩa: nên sản phẩm của gene Lac Z là enzyme galactosidase có thể biến đổi làm giảm hoặc tăng hoạt tính; không được tạo ra hoặc tạo ra ngắn hơn bình thường và thường mất chức năng.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Sai. Vì: Xét đồ thị ta dễ thấy sự biến động số lượng cá thể của quần thể sói và nai sừng tấm diễn ra không theo chu kì cụ thể.

Lời giải

Đáp án A

 Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra con mang allele lặn là bao nhiêu? (ảnh 1)

Cặp bố mẹ 5 và 6 bị bệnh sinh con bị bệnh nên bệnh do gene lặn quy định. Mẹ 1 bị bệnh sinh ra con trai không bị bệnh nên bệnh do gene lặn nằm trên NST thường quy định.

Quy ước: A - không bị bệnh; a - bị bệnh.

Người 1 và người 9 bị bệnh nên có kiểu gene là aa.

Người 5 và người 6 không bị bệnh sinh con ra bị bệnh nên có kiểu gene Aa.

Người số 3 có mẹ bị bệnh aa nên có kiểu gene là Aa.

Người số (4) thuộc một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền, quần thể này có số người mang allele lặn chiếm 64%

Tần số kiểu gene AA ở quần thể này là: 1 - 0,64 = 0,36 → Tần số allele A = 0,6; tần số allele a = 0,4.

Cấu trúc di truyền của quần thể này là: 0,36AA: 0,48Aa: 0,16aa.

Người số 4 không bị bệnh nên có kiểu gene là: \(\frac{3}{7}AA:\frac{4}{7}Aa\) có vợ là người số 3 có kiểu gene Aa sinh ra người số 7 bình thường. Vì vậy người số 7 có kiểu gene: \(\frac{5}{{12}}AA:\frac{7}{{12}}Aa\)

Người số 8 không bị bệnh có bố mẹ bị bệnh nên có kiểu gene là: \(\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa\).

Người số 10 không bị bệnh được sinh ra từ người số 7 và người số 8 có kiểu gene: \(\frac{{34}}{{65}}AA:\frac{{31}}{{65}}Aa\)

Như vậy: Xác suất người số 10 mang allele lặn là: \(\frac{{31}}{{65}}\)

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP