Câu hỏi:

19/08/2025 892 Lưu

Ở vi khuẩn E. coli kiểu dại, sự biểu hiện của gene lacZ thuộc operon Lạc mã hoá B-Galactosidase phụ thuộc vào sự có mặt của glucose và latose trong môi trường. Bằng kỹ thuật gây đột biến và chuyển đoạn, người ta đã tạo ra được vi khuẩn mang operon dung hợp giữa operon Trp (mã hoá enzyme sinh tổng hợp acid amino triptophan) và operon Lac (mã hoá enzyme cần thiết cho phân giải đường latose) như hình bên dưới.

a) Môi trường chỉ thiếu tryptophan thì môi trường không phù hợp cho enzyme -Galactosidase biểu hiện.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Sai. Vì: Môi trường chỉ thiếu triptophan là môi trường phù hợp cho enzyme -Galactosidase biểu hiện mạnh.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

b) Sự biểu hiện của enzyme \(\beta \) -Galactosidase sẽ được điều hoà bởi các protein ức chế mã hoá từ vùng điều hoà triptophan.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đúng. Vì: Trong operon dung hợp, các gene trong operon Lac chịu sự kiểm soát của của operon Trp. Vì vậy, sự biểu hiện của enzyme\(\beta \)-Galactosidase - sản phẩm của gene lacZ, sẽ được điều hoà bởi các protein ức chế mã hoá từ vùng điều hoà triptophan.

Câu 3:

c) Sự biểu hiện của enzyme \(\beta \)-Galactosidase (và các gene khác trong operon dung hợp) xảy ra khi môi trường có triptophan.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Sai. Vi: Vi protein ức chế triptophan cần liên kết với triptophan để có thể hoạt động và bám vào vùng vận hành làm tắt sự biểu hiện của operon dung hợp, vì vậy sự biểu hiện của \(\beta \)-Galactosidase (và các gene khác trong operon dung hợp) chỉ xảy ra khi môi trường không có triptophan.

Câu 4:

d) Trong trường hợp môi trường chỉ thiếu Glucose, thì không có sự biểu hiện của gene LacZ.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đúng. Vì: Gene LacZ chỉ biểu hiện khi vắng mặt triptophan trong môi trường. Vì vậy chỉ có trường hợp môi trường thiếu triptophan enzyme \(\beta \)-Galactosidase được biểu hiện. Các trường hợp còn lại không có sự biểu hiện của gene LacZ.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi x là số cá thể cá rô phi có trong hồ nước ở thời điểm bắt lần thứ nhất .

- Tốc độ sinh trưởng quần thể là 0,25 - 0,15 = 0,1

Sau 1 năm: Số lượng cá thể của quần thể là 1,1x.

Số lượng cá thể đã đánh dấu trong hồ nước sau một năm là: 300 - 300 × 0,15 = 255.

Ta có tỉ lệ thức: \(\frac{{255}}{{1,1 \times x}} = \frac{{70}}{{200}} \to x = 662\)

Số lượng cá thể của quần thể lúc đánh bắt lần thứ nhất là 662 cá thể.

Câu 2

A. Tuổi thọ trung bình cao nhất khi một độ trung bình của quần thể vào khoảng 50 cá thể/m2.
B. Khi mật độ quần thể thấp hơn mức 5 cá thể/m2, tuổi thọ trung bình của quần thể thấp nhưng có xu hướng tăng dần do nguồn thức ăn phong phú.
C. Khi quần thể đạt kích thước tối đa thì mật độ trung bình là 40 cá thể/m2.
D. Khi mật độ quần thể ở mức 10 đến 40 cá thể/m2, tuổi thọ trung bình của quần thể có xu hướng tăng lên.

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn:

A. Sai. Vì: Tuổi thọ trung bình cao nhất khi mật độ trung bình của quần thể vào khoảng 40 cá thể/m².

B. Sai. Vì: Khi mật độ quần thể thấp hơn mức 5 cá thể/m², thấp hơn kích thước tối thiểu, do đó giảm khả năng hỗ trợ giữa các cá thể, đồng thời tăng tần suất giao phối cận huyết, tỷ lệ tử vong tăng nên tuổi thọ trung bình có xu hướng giảm.

C. Sai. Vì: Qua thông tin thì ta không thể biết được kích thước tối đa của quần thể. Ta mới chỉ thấy mức mật độ cao nhất của quần thể trong hình là khoảng 75 cá thể/m². Khi quần thể đạt kích thước tối đa thì mật độ trung bình là

D. Đúng.

Câu 3

A. Tỉ lệ ếch bị dị dạng tỉ lệ thuận với số lượng Ribeiroia kí sinh.
B. Kích thước quần thể chim nước sẽ tăng khi tỉ lệ ếch dị dạng tăng.
C. Nếu nguồn thức ăn của quần thể ốc sên tăng mạnh thì không ảnh hưởng đến số lượng ếch dị tật.
D. Khi số lượng Ribeiroia kí sinh tăng thì kích thước cơ thể ếch cũng tăng.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

A. Trong quá trình phân bào bình thường, NST kép tồn tại ở kì giữa của nguyên phân.
B. Trong quá trình phân bào bình thường, NST kép tồn tại ở kì sau của nguyên phân.
C. Trong quá trình phân bào bình thường, NST kép tồn tại ở kì đầu của giảm phân I.
D. Trong quá trình phân bào bình thường, NST kép tồn tại ở kì đầu của giảm phân II.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

PHẦN III. Thí sinh trả lời từ Đáp án Câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi Đáp án Câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.

Sơ đồ hình bên mô tả con đường chuyển hoá từ chất M tạo ra chất R và chất Y là những sản phẩm cuối cùng. Mỗi phản ứng hoá học chịu xúc tác bởi một loại enzyme (kí hiệu E1 đến E6). Khi nhu cầu tế bào đối với chất Y tăng đáng kể. Cơ chế thúc đẩy sự tổng hợp thêm chất Y được thể hiện ở hình bên.

Hãy viết liền các số tương ứng trình tự bốn lí do liên tiếp nhau để giải thích nguyên nhân chất Y tăng đáng kể. (ảnh 1)

Để giải thích chất Y tăng đáng kể. Có các lí do sau:

1. Nồng độ chất Q giảm do được huy động vào con đường tạo ra chất Y → Giảm tạo thành chất R trong tế bào → Nồng độ chất R trong tế bào giảm.

2. Tăng mức hoạt tính của enzyme E6 để tạo ra chất Y từ chất X → Làm giảm nồng độ chất X trong tế bào.

3. Giảm hiệu ứng ức chế ngược trở lại enzyme E2 → Ít nhiều làm tăng hoạt tính của enzyme này → tăng cường sự chuyển đổi chất N thành chất Q, là cơ chất của con đường tổng hợp Y của tế bào.

4. Sự mất cân bằng trong phản ứng hoá học tạo ra chất X dẫn đến thay đổi xu hướng chuyển hoá của chất Q theo con đường tạo ra nhiều chất X → Cung cấp nguyên liệu tổng hợp chất Y. Hãy viết liền các số tương ứng trình tự bốn lí do liên tiếp nhau để giải thích nguyên nhân chất Y tăng đáng kể.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP