Câu hỏi:

31/03/2025 177 Lưu

Bệnh máu khó đông và mù màu ở người do đột biến gene lặn trên NST giới tính X không có allele tương ứng trên Y. Một gia đình có người chồng nhìn màu bình thường nhưng bị bệnh máu khó đông, vợ bình thường về 2 tính trạng trên, không mang gene gây bệnh máu khó đông nhưng mang gene gây bệnh mù màu. Con gái của họ lấy chồng không bị 2 bệnh trên. Tính xác suất để cặp vợ chồng trẻ đó sinh con không bị 2 bệnh trên?

A. \(\frac{3}{8}\)        
B. \(\frac{1}{4}\)        
C. \(\frac{5}{8}\)        
D. \(\frac{3}{{16}}\)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Chọn C

Hướng dẫn:

Gọi A : Máu bình thường; a: Máu khó đông

B : Mắt bình thường; b : Mù màu

Người chồng nhìn màu bình thường nhưng bị bệnh máu khó đông nên có kiểu gene là: \({X^{aB}}Y\)

Người vợ bình thường về 2 tính trạng trên, không mang gene gây bệnh máu khó đông nhưng mang gene gây bệnh mù màu nên có kiểu gene là : \({X^{AB}}{X^{Ab}}\)

→ Con gái của họ có kiểu gene chiếm tỉ lệ là : \(\frac{1}{2}{X^{AB}}{X^{aB}}:\frac{1}{2}{X^{Ab}}{X^{aB}}\)

Chồng của cô con gái đó có kiểu gene là: \({X^{AB}}Y\)

→ Toàn bộ con gái của họ sẽ không bị bệnh

Xác suất sinh con trai = xác suất sinh con gái = \(\frac{1}{2}\)

→ Xác suất sinh con gái bình thường của cặp vợ chồng trẻ trên = \(\frac{1}{2}\)

Con trai của họ luôn lấy giao tử Y từ bố, nên để con trai của họ bình thường về cả 2 bệnh trên thì phải có giao tử \({X^{AB}}\) của mẹ

Nên \(\frac{1}{2}{X^{AB}}{X^{ab}} \to \frac{1}{4}{X^{AB}}\)

Xác suất sinh con trai bình thường \(({X^{AB}}Y)\)\(\frac{1}{4}({X^{AB}})\). \(\frac{1}{2}(Y) = \frac{1}{8}\).

Xác suất để cặp vợ chồng trẻ đó sinh con (cả trai và gái) không bị 2 bệnh trên là: \(\frac{1}{2} + \frac{1}{8} = \frac{5}{8}\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đúng. Vì: Theo hình trên nếu cả 3 enzym hoạt động thì sắc tố Đỏ tươi và sắc tố đỏ nâu được hình thành.

Enzyme 1 tạo thành hợp chất trung gian

Enzyme 2 dạng trung gian thành sắc tố đỏ tươi

Enzyme 3 tạo thành chất trung gian thành sắc tố đỏ nâu

Lời giải

Sai. Vì: Chim ăn thịt cỡ lớn ngoài nguồn thức ăn là động vật ăn rễ cây ra nó còn ăn chim sâu và chim ăn hạt, còn rằn và thú ăn thịt chỉ ăn động vật ăn rễ cây nên khi động vật ăn rễ cây bị giảm mạnh, chim ăn thịt có thể có nguồn thức ăn khác trong khi rắn và thú ăn thịt không có, vì vậy giữa rắn và thú ăn thịt sẽ cạnh tranh gay gắt hơn so với giữa chim ăn thịt và rắn.

Câu 3

A. Những biến động trong quần thể nai sừng tấm và bò rừng cho thấy rằng những con chó sói đã hoàn toàn ăn thịt nai sừng tấm.
B. Kích thước quần thể nai sừng tấm và kích thước quần thể bò rừng có ảnh hưởng lẫn nhau.
C. Mối quan hệ giữa nai sừng tấm và bò rừng là mối quan hệ cạnh tranh khác loài.
D. Khi không có chó sói, nai sừng tấm phát triển phụ thuộc vào nguồn thức ăn là cỏ trong rừng.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

A. Gần như tất cả các loài rắn từ lục địa Ohio hoặc Ontario đều có dải sọc dày.
B. Phần lớn các loài rắn từ các hòn đảo đều không có dải hoặc trung gian.
C. Sự khác nhau về màu sắc rắn ở các đảo và đất liền là hoàn toàn ngẫu nhiên chứ không liên quan đến đặc điểm thích nghi.
D. Ở đất liền, rắn không có dải hoặc dải trung gian có đặc điểm thích nghi kém hơn rắn có dải sọc dày.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP