Câu hỏi:
28/04/2025 17Questions 46-52: Read the passage carefully.
Our demand for water is constantly increasing. Every year there are more and more people in the world.
Factories turn out more and more products and need more and more water. We live in a world of water. But almost all of it – about 97% – is in the oceans. This water is too salty to be used for drinking, farming, and manufacturing. Only about 3% of the world’s water is fresh. Most of this water is not easily available to man because it is locked in glaciers and icecaps. There is as much water on earth today as there ever was or will ever be. Most of the water we use finds its way to the oceans. There, it is evaporated by the sun. It then falls back to the earth as rain.
Water is used and reused over again. It is never used up. Although the world as a whole has plenty of fresh water, some regions have a water shortage. Rain does not fall evenly over the earth. Some regions are always too dry, and others too wet. A region that usually gets enough rain may suddenly have a serious dry spell and another region may be flooded with too much rain.
Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.
What is the passage mainly about?
Quảng cáo
Trả lời:
Dịch bài đọc:
Nhu cầu về nước của chúng ta không ngừng tăng lên. Mỗi năm trên thế giới ngày càng có nhiều người hơn.
Các nhà máy sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm và ngày càng cần nhiều nước hơn. Chúng ta sống trong một thế giới của nước. Nhưng hầu hết trong số đó – khoảng 97% – nằm ở đại dương. Nước này quá mặn để có thể sử dụng để uống, trồng trọt và sản xuất. Chỉ có khoảng 3% lượng nước trên thế giới là nước ngọt. Hầu hết lượng nước này không dễ dàng có được cho con người vì nó bị giữ lại trong các sông băng và chỏm băng. Lượng nước ngày nay luôn luôn không thay đổi dù là trước đây hay sau này. Hầu hết nước chúng ta sử dụng đều chảy ra đại dương. Ở đó, nó bị bốc hơi do mặt trời. Sau đó nó rơi trở lại trái đất dưới dạng mưa.
Nước được sử dụng và tái sử dụng nhiều lần. Nó không bao giờ được sử dụng hết. Mặc dù thế giới nói chung có nhiều nước ngọt nhưng một số khu vực lại thiếu nước. Mưa không rơi đều trên trái đất. Một số vùng luôn quá khô và những vùng khác quá ẩm ướt. Một vùng thường có đủ mưa có thể đột nhiên xảy ra đợt khô hạn nghiêm trọng và vùng khác có thể bị ngập do mưa quá nhiều.
Kiến thức về Tìm ý chính của bài
Dịch: Bài văn chủ yếu nói về vấn đề gì?
A. Hoạt động của con người đang làm giảm lượng nước ngọt như thế nào.
B. Nhu cầu về nước ngày càng tăng và nguy cơ cạn kiệt nước.
C. Sự phân bố không đồng đều và vòng tuần hoàn của nước trên Trái đất.
D. Tại sao nước biển không thể được sử dụng làm nguồn nước ngọt.
Phân tích:
*Bài đọc nói về chu trình nước và sự phân bố không đồng đều của nước trên Trái Đất, ý chính:
- Nhu cầu nước tăng cao nhưng 97% nước trên Trái Đất là nước mặn, chỉ 3% là nước ngọt, mà phần lớn lại bị khóa trong băng.
- Chu trình nước: Nước bốc hơi, rơi xuống dưới dạng mưa, rồi quay trở lại đại dương.
- Sự phân bố không đều: Một số khu vực luôn khô hạn, trong khi nơi khác lại có quá nhiều nước.
=> C phù hợp nhất vì phản ánh cả chu trình liên tục của nước và việc phân bố không đồng đều giữa các khu vực.
Chọn C.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Từ đồng nghĩa
Dịch: Cụm từ “turn out” ở đoạn 2 gần nghĩa nhất với _______.
A. bán B. cho thấy là C. tắt D. sản xuất
Thông tin: Factories turn out more and more products and need more and more water. (Các nhà máy sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm và ngày càng cần nhiều nước hơn.)
=> turn out (phr. v) = produce (v): sản xuất
Chọn D.
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Suy luận từ bài
Dịch: Tất cả các câu sau có thể được suy ra từ văn bản NGOẠI TRỪ _______.
A. Chúng ta ngày càng cần nhiều nước hơn.
B. Dân số thế giới đang tăng lên hàng năm.
C. Phần lớn nước trên thế giới bị giữ lại trong các sông băng và các chỏm băng.
D. Các nhà máy cũng cần nhiều nước hơn.
Thông tin: Our demand for water is constantly increasing. Every year there are more and more people in the world. Factories turn out more and more products and need more and more water. (Nhu cầu về nước của chúng ta không ngừng tăng lên. Mỗi năm trên thế giới ngày càng có nhiều người hơn. Các nhà máy sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm và ngày càng cần nhiều nước hơn. Chúng ta sống trong một thế giới của nước.)
=> Các thông tin ở câu A, B, D đều được đề cập trong câu này.
Chọn C.
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Đại từ thay thế
Dịch: Theo đoạn 2, từ “it” chỉ đối tượng nào?
A. nước ngọt B. nước mặn C. nước nói chung D. nước chúng ta dùng
Thông tin: Only about 3% of the world's water is fresh. Most of this water is not easily available to man because it is locked in glaciers and icecaps. (Chỉ có khoảng 3% lượng nước trên thế giới là nước ngọt. Hầu hết lượng nước này con người lại không dễ dàng tiếp cận được vì bị giữ lại trong các sông băng và chỏm băng.)
Chọn A.
Câu 5:
Which of the following is NOT true about the world’s water?
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài
Dịch: Điều nào sau đây KHÔNG đúng về nước trên thế giới?
A. Phần lớn nước trên thế giới là nước biển (hoặc nước mặn).
B. Nước biển đủ mặn để dùng cho uống, canh tác và sản xuất.
C. Phần lớn nước ngọt bị giữ lại trong các sông băng và các chỏm băng.
D. Phần trăm nước ngọt rất nhỏ.
Thông tin: We live in a world of water. But almost all of it – about 97% – is in the oceans. This water is too salty to be used for drinking, farming, and manufacturing. Only about 3% of the world's water is fresh. Most of this water is not easily available to man because it is locked in glaciers and icecaps. (Chúng ta sống trong một thế giới của nước. Nhưng hầu hết trong số đó – khoảng 97% – nằm ở đại dương. Nước này quá mặn để có thể sử dụng để uống, trồng trọt và sản xuất. Chỉ có khoảng 3% lượng nước trên thế giới là nước ngọt. Hầu hết lượng nước này không dễ dàng có được cho con người vì nó bị giữ lại trong các sông băng và chỏm băng.)
Chọn B.
Câu 6:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Suy luận từ bài
Dịch: Có thể suy ra điều gì về nước?
A. Lượng nước trên trái đất luôn không thay đổi.
B. Nước có thể sẽ cạn kiệt.
C. Nước chỉ dùng được một lần.
D. Phần lớn nước chúng ta sử dụng không phải là nước mưa.
Thông tin: There is as much water on earth today as there ever was or will ever be. Most of the water we use finds its way to the oceans. There, it is evaporated by the sun. It then falls back to the earth as rain. Water is used and reused over again. It is never used up. (Lượng nước ngày nay luôn luôn không thay đổi dù là trước đây hay sau này. Hầu hết nước chúng ta sử dụng đều chảy ra đại dương. Ở đó, nó bị bốc hơi do mặt trời. Sau đó nó rơi trở lại trái đất dưới dạng mưa. Nước được sử dụng và tái sử dụng nhiều lần. Nó không bao giờ được sử dụng hết.)
Chọn A.
Câu 7:
It can be inferred from the text that _______.
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Suy luận từ bài
Dịch: Có thể được suy ra từ văn bản rằng _______.
A. không có khu vực nào trên thế giới bị thiếu nước ngọt.
B. mưa không rơi như nhau ở mọi nơi trên trái đất.
C. thế giới có nhiều nước ngọt hơn so với nước mặn.
D. một khu vực thường có đủ mưa hiếm khi có đợt khô hạn.
Thông tin:
- We live in a world of water. But almost all of it – about 97% – is in the oceans. This water is too salty to be used for drinking, farming, and manufacturing. Only about 3% of the world's water is fresh. (Chúng ta sống trong một thế giới của nước. Nhưng hầu hết trong số đó – khoảng 97% – nằm ở đại dương. Nước này quá mặn để có thể sử dụng để uống, trồng trọt và sản xuất. Chỉ có khoảng 3% lượng nước trên thế giới là nước ngọt.)
=> C sai.
- Rain does not fall evenly over the earth. Some regions are always too dry, and others too wet. A region that usually gets enough rain may suddenly have a serious dry spell and another region may be flooded with too much rain. (Mưa không rơi đều trên trái đất. Một số vùng luôn quá khô và những vùng khác quá ẩm ướt. Một vùng thường có đủ mưa có thể đột nhiên xảy ra đợt khô hạn nghiêm trọng và vùng khác có thể bị ngập do mưa quá nhiều.)
=> A, D sai; B đúng.
Chọn B.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 4:
Câu 6:
PHẦN 1: SỬ DỤNG NGÔN NGỮ
1.1. TIẾNG VIỆT (30 CÂU)
Chọn từ đúng dưới đây để điền vào chỗ trống: “Chuồng ..… hướng đông, cái lông chẳng còn”.Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
(2025) Đề minh họa Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án ( Đề 8)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận