Đọc thông tin sau: Khi cô giáo chủ nhiệm triển khai về việc mua BHYT năm 2025, giờ ra chơi hai bạn học sinh lớp 11 tranh luận với nhau Lan và về BHYT: Lan: "Tớ nghĩ mua bảo hiểm y tế là rất cần thiết. Nếu chẳng may ốm đau hay tai nạn, không có bảo hiểm, chi phí khám chữa bệnh sẽ rất tốn kém. Có bảo hiểm, dù là bệnh nhẹ hay nặng, mình cũng chỉ phải trả một phần nhỏ, giúp tiết kiệm rất nhiều tiền. Hơn nữa, nếu không may gặp phải bệnh hiểm nghèo, bảo hiểm còn hỗ trợ mình rất nhiều."
Mai: "Tớ không đồng ý lắm. Mỗi tháng tớ phải đóng một khoản tiền cho bảo hiểm, nhưng khi đi khám bệnh, bảo hiểm chỉ trả một phần nhỏ, còn lại mình vẫn phải trả khá nhiều tiền nữa. Đôi khi cảm giác tiền đóng suốt cả năm không được lợi lắm. Thậm chí, có những lúc tớ chẳng đi viện mà vẫn phải trả tiền bảo hiểm."
Lan: "Nhưng nếu không có bảo hiểm, thử tưởng tượng nếu bạn gặp phải bệnh nặng hay tai nạn, thì số tiền bạn phải trả sẽ lên tới cả chục triệu hoặc hơn. Còn bảo hiểm y tế sẽ giúp giảm bớt gánh nặng đó, dù có phải trả thêm một ít tiền nữa nhưng vẫn rẻ hơn rất nhiều so với chi phí không bảo hiểm."
Mai: "Tớ hiểu ý của cậu, nhưng tớ nghĩ mình có thể tự chăm sóc sức khỏe tốt hơn, phòng ngừa bệnh tật và tiết kiệm tiền. Mình có thể dành tiền bảo hiểm để dành dụm hoặc đầu tư vào những phương pháp chăm sóc sức khỏe khác, thay vì đóng bảo hiểm mỗi tháng mà không chắc sẽ sử dụng đến."
Câu hỏi: Anh/chị hãy phân tích về vai trò của bảo hiểm y tế và làm rõ sự khác biệt giữa bảo hiểm y tế với các loại hình bảo hiểm khác?
Đọc thông tin sau: Khi cô giáo chủ nhiệm triển khai về việc mua BHYT năm 2025, giờ ra chơi hai bạn học sinh lớp 11 tranh luận với nhau Lan và về BHYT: Lan: "Tớ nghĩ mua bảo hiểm y tế là rất cần thiết. Nếu chẳng may ốm đau hay tai nạn, không có bảo hiểm, chi phí khám chữa bệnh sẽ rất tốn kém. Có bảo hiểm, dù là bệnh nhẹ hay nặng, mình cũng chỉ phải trả một phần nhỏ, giúp tiết kiệm rất nhiều tiền. Hơn nữa, nếu không may gặp phải bệnh hiểm nghèo, bảo hiểm còn hỗ trợ mình rất nhiều."
Mai: "Tớ không đồng ý lắm. Mỗi tháng tớ phải đóng một khoản tiền cho bảo hiểm, nhưng khi đi khám bệnh, bảo hiểm chỉ trả một phần nhỏ, còn lại mình vẫn phải trả khá nhiều tiền nữa. Đôi khi cảm giác tiền đóng suốt cả năm không được lợi lắm. Thậm chí, có những lúc tớ chẳng đi viện mà vẫn phải trả tiền bảo hiểm."
Lan: "Nhưng nếu không có bảo hiểm, thử tưởng tượng nếu bạn gặp phải bệnh nặng hay tai nạn, thì số tiền bạn phải trả sẽ lên tới cả chục triệu hoặc hơn. Còn bảo hiểm y tế sẽ giúp giảm bớt gánh nặng đó, dù có phải trả thêm một ít tiền nữa nhưng vẫn rẻ hơn rất nhiều so với chi phí không bảo hiểm."
Mai: "Tớ hiểu ý của cậu, nhưng tớ nghĩ mình có thể tự chăm sóc sức khỏe tốt hơn, phòng ngừa bệnh tật và tiết kiệm tiền. Mình có thể dành tiền bảo hiểm để dành dụm hoặc đầu tư vào những phương pháp chăm sóc sức khỏe khác, thay vì đóng bảo hiểm mỗi tháng mà không chắc sẽ sử dụng đến."
Câu hỏi: Anh/chị hãy phân tích về vai trò của bảo hiểm y tế và làm rõ sự khác biệt giữa bảo hiểm y tế với các loại hình bảo hiểm khác?
Quảng cáo
Trả lời:
1. Khái niệm bảo hiểm Bảo hiểm là một loại dịch vụ tài chính giúp cung cấp sự bảo vệ tài chính cho người tham gia khi gặp các rủi ro bất ngờ như tai nạn, bệnh tật, thiên tai hoặc mất tài sản. Người tham gia bảo hiểm sẽ đóng phí định kỳ cho các công ty bảo hiểm, và khi rủi ro xảy ra, họ sẽ được bồi thường để giảm bớt gánh nặng tài chính.
2. Khái niệm bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế (BHYT) là một loại hình bảo hiểm mang tính xã hội, được Nhà nước tổ chức và quản lý nhằm hỗ trợ người dân chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh khi gặp vấn đề về sức khỏe. BHYT bao gồm hai hình thức: bắt buộc và tự nguyện.
3. Vai trò của bảo hiểm y tế: Giảm gánh nặng tài chính khi gặp rủi ro về sức khỏe Lan đã đưa ra một ý đúng: nếu chẳng may gặp phải bệnh tật hoặc tai nạn nghiêm trọng, chi phí khám chữa bệnh có thể rất lớn, thậm chí lên đến hàng chục triệu đồng. Trong tình huống này, BHYT sẽ giúp giảm thiểu đáng kể gánh nặng tài chính cho người tham gia.
Ví dụ, nếu một học sinh bị tai nạn nghiêm trọng, BHYT sẽ chi trả phần lớn chi phí phẫu thuật, thuốc men và điều trị, giúp gia đình học sinh giảm lo lắng về tài chính.
4. BHYT hỗ trợ bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế. BHYT không chỉ hỗ trợ chi phí y tế mà còn giúp mọi người dân, bất kể điều kiện kinh tế, đều có cơ hội tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Trong tình huống, ý kiến của Lan nhấn mạnh tính bình đẳng này: dù là bệnh nhẹ hay bệnh nặng, người tham gia BHYT đều nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước.
5. BHYT mang tính phòng ngừa rủi ro. Mai cho rằng "không dùng đến bảo hiểm là lãng phí", tuy nhiên đây là một suy nghĩ chưa toàn diện. Bản chất của BHYT là phòng ngừa các rủi ro bất ngờ. Khi một sự kiện rủi ro xảy ra, BHYT chính là "bảo hiểm tài chính" cho người tham gia, giúp họ an tâm hơn.
6. Tính nhân văn của BHYT đối với trẻ em và người yếu thế. Đối tượng như trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ BHYT miễn phí. Ví dụ, nếu một em nhỏ bị bệnh nặng và phải nhập viện, toàn bộ chi phí điều trị sẽ do BHYT chi trả. Điều này thể hiện tính nhân văn của BHYT trong việc bảo vệ những nhóm dễ bị tổn thương.
7. BHYT giúp ổn định xã hội và giảm nghèo. BHYT không chỉ hỗ trợ cá nhân mà còn góp phần vào sự ổn định xã hội. Nếu không có BHYT, chi phí y tế cao có thể đẩy nhiều gia đình vào cảnh nghèo khó. Điều này cho thấy BHYT đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế bền vững và giảm thiểu các tác động tiêu cực của rủi ro y tế lên xã hội.
8. BHYT khuyến khích chăm sóc sức khỏe chủ động. BHYT tạo điều kiện để người tham gia thường xuyên thăm khám sức khỏe định kỳ, từ đó phát hiện sớm và điều trị bệnh tật kịp thời. Trong tình huống, Lan đã nhấn mạnh rằng BHYT không chỉ hữu ích trong những trường hợp bệnh nặng mà còn là sự hỗ trợ hiệu quả khi cần điều trị bệnh nhẹ, giúp người dân chăm sóc sức khỏe một cách chủ động.
9. BHYT đóng vai trò quan trọng trong thời kỳ dịch bệnh. Thực tế trong đại dịch COVID-19, BHYT đã chi trả chi phí xét nghiệm, điều trị cho nhiều bệnh nhân, đặc biệt là các đối tượng khó khăn. Điều này minh chứng rõ ràng rằng BHYT không chỉ là "lựa chọn" mà còn là "bảo vệ thiết yếu" trong các tình huống khẩn cấp.
10. Sự khác biệt giữa BHYT và bảo hiểm xã hội
· BHYT tập trung vào chi trả các chi phí y tế, hỗ trợ khám chữa bệnh.
· Bảo hiểm xã hội chủ yếu bảo vệ người lao động trước các rủi ro về hưu trí, tai nạn lao động hoặc mất sức lao động.
Ví dụ, nếu một người bị ốm phải nhập viện, BHYT sẽ chi trả chi phí điều trị, trong khi bảo hiểm xã hội không bao gồm quyền lợi này.
11. Sự khác biệt giữa BHYT và bảo hiểm thất nghiệp
· BHYT hỗ trợ chi phí y tế khi người tham gia gặp vấn đề về sức khỏe.
· Bảo hiểm thất nghiệp giúp người lao động ổn định tài chính và tái hòa nhập thị trường lao động khi mất việc làm.
12. Sự khác biệt giữa BHYT và bảo hiểm thương mại
· BHYT mang tính xã hội và áp dụng cho toàn dân, với sự hỗ trợ của Nhà nước.
· Bảo hiểm thương mại là các sản phẩm tự nguyện, người tham gia tự trả phí để bảo vệ tài sản, sức khỏe hoặc các lợi ích tài chính khác.
Ví dụ, BHYT chỉ áp dụng cho các dịch vụ y tế cơ bản, trong khi bảo hiểm thương mại có thể chi trả cho các dịch vụ y tế cao cấp hoặc điều trị tại các bệnh viện quốc tế.
13. BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện
· BHYT bắt buộc áp dụng cho người lao động, học sinh, trẻ em dưới 6 tuổi, với mức phí do Nhà nước quy định.
· BHYT tự nguyện dành cho những đối tượng ngoài diện bắt buộc, như người lao động tự do hoặc người dân vùng sâu, vùng xa.
14. Sự khác biệt về cơ chế tài chính giữa các loại bảo hiểm
· BHYT sử dụng quỹ từ Nhà nước và sự đóng góp của cộng đồng để hỗ trợ người tham gia.
· Các loại bảo hiểm khác thường dựa trên cơ chế thương mại hoặc quỹ độc lập.
15. Liên hệ bản thân: Là một học sinh, tôi nhận thức rõ vai trò của BHYT trong việc bảo vệ sức khỏe và giảm gánh nặng tài chính cho gia đình khi gặp phải rủi ro y tế. Tôi đã tham gia BHYT hàng năm và sử dụng quyền lợi này khi khám bệnh tại các cơ sở y tế.
16. Kết luận: Bảo hiểm y tế là một trong những công cụ quan trọng giúp người dân tiếp cận dịch vụ y tế công bằng và hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững xã hội. Tình huống tranh luận giữa Lan và Mai cho thấy, việc hiểu đúng vai trò của BHYT sẽ giúp mỗi cá nhân nhận thức rõ giá trị mà bảo hiểm này mang lại, từ đó tham gia một cách chủ động và đầy đủ hơn.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay môn Kinh tế pháp luật (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
- 500 Bài tập tổng ôn Giáo dục kinh tế và pháp luật (Form 2025) ( 36.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Trả lời
1. Khái niệm về bảo hiểmBảo hiểm là dịch vụ tài chính quan trọng giúp bảo vệ tài chính cho người tham gia khi gặp rủi ro hoặc sự kiện bất ngờ. Người tham gia bảo hiểm sẽ đóng phí bảo hiểm định kỳ cho công ty bảo hiểm và khi sự cố xảy ra, họ sẽ được bồi thường các thiệt hại tài chính.
2. Cơ chế hoạt động của bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm đóng phí định kỳ cho công ty bảo hiểm. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra (tai nạn, hỏa hoạn, bệnh tật, v.v.), họ có quyền yêu cầu bồi thường cho các thiệt hại tài chính liên quan đến sự cố đó.
3. Các loại hình bảo hiểm. Có 4 loại hình bảo hiểm chính: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm thương mại.
4. Bảo hiểm xã hội. Là hệ thống bảo hiểm giúp bảo vệ người lao động trước các rủi ro về sức khỏe, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và mất khả năng lao động khi về hưu. Phạm vi bao gồm bảo hiểm hưu trí, thai sản và tai nạn lao động.
5. Bảo hiểm y tế. Bảo hiểm y tế giúp bảo vệ sức khỏe, hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh và điều trị khi bị bệnh tật hoặc tai nạn. Nó áp dụng cho tất cả công dân và cung cấp dịch vụ y tế với chi phí thấp hơn.
6. Bảo hiểm thất nghiệp. Là bảo hiểm cung cấp trợ cấp tài chính và hỗ trợ tìm việc cho người lao động khi mất việc làm. Phạm vi áp dụng bao gồm những người lao động có hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức.
7. Bảo hiểm thương mại. Là loại hình bảo hiểm do các công ty bảo hiểm cung cấp, bảo vệ tài sản, sức khỏe và các rủi ro cá nhân. Các quyền lợi bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản và tai nạn.
8. Nhận xét về việc thực hiện bảo hiểm của doanh nghiệp X. Doanh nghiệp X đã thực hiện đầy đủ các loại hình bảo hiểm phù hợp: bảo hiểm cháy nổ để bảo vệ tài sản, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
9. Vai trò của bảo hiểm đối với người tham gia. Bảo hiểm cung cấp bồi thường và trợ cấp giúp ổn định đời sống cho doanh nghiệp và người lao động khi gặp rủi ro.
10. Bảo hiểm giúp doanh nghiệp X giảm thiểu rủi ro tài chính khi xảy ra sự cố, như vụ cháy nổ. Với bảo hiểm cháy nổ, doanh nghiệp đã nhận được khoản bồi thường thiệt hại, giúp duy trì hoạt động sau sự cố. Người lao động cũng nhận được trợ cấp thất nghiệp, đảm bảo tài chính trong thời gian mất việc.
11. Vai trò của bảo hiểm đối với sự phát triển kinh tế. Bảo hiểm giúp ổn định tài chính cho doanh nghiệp và cá nhân, đảm bảo an toàn cho đầu tư. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là khi có sự cố lớn như vụ cháy.
12. Việc các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm cũng góp phần ổn định nền kinh tế, tránh những tác động tiêu cực trong trường hợp khủng hoảng.
13. Vai trò của bảo hiểm đối với xã hội. Bảo hiểm giúp giảm thiểu tổn thất và đảm bảo an toàn cho cuộc sống, tạo nếp sống tiết kiệm trong xã hội. Đối với xã hội, bảo hiểm góp phần tạo công ăn việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
14. Trong trường hợp này, bảo hiểm thất nghiệp đã hỗ trợ người lao động trong thời gian không có việc làm, giảm bớt áp lực xã hội.
15. Vai trò của bảo hiểm đối với nhà nước. Bảo hiểm là công cụ điều tiết vĩ mô, giúp tạo ra tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, bảo hiểm cũng thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại, khi các doanh nghiệp có sự tham gia bảo hiểm có thể mở rộng hoạt động ra quốc tế, thu hút đầu tư và hợp tác với các đối tác nước ngoài.
16. Sự cần thiết của bảo hiểm trong tình huống trênTrong tình huống xảy ra vụ cháy, bảo hiểm giúp doanh nghiệp X và người lao động giảm thiểu tổn thất, ổn định tài chính và duy trì hoạt động trong thời gian khó khăn, là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp và người lao động đối phó với rủi ro, khắc phục hậu quả và bảo vệ tài chính trong bối cảnh mất mát và gián đoạn sản xuất.
Lời giải
|
a/ Xác định các chính sách an sinh xã hội được thể hiện trong thông tin trên. |
|
- An sinh xã hội là hệ thống các chính sách can thiệp của Nhà nước và các lực lượng xã hội thực hiện nhằm giảm mức độ nghèo đói, nâng cao năng lực tự bảo vệ của người dân và xã hội trước những rủi ro hay nguy cơ giảm hoặc mất thu nhập, bảo đảm ổn địn, phát triển và công bằng xã hội. |
|
- Hiện nay, hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam bao gồm: + Chính sách việc làm, thu nhập và giảm nghèo: tăng cường cơ hội việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững cho người dân. |
|
+ Chính sách trợ giúp xã hội: trợ cấp thường xuyên cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật,...) và trợ cấp dột xuất cho người dân gặp rủi ro (thiên tai, dịch bệnh,...) để họ ổn định cuộc sống. |
|
+ Chính sách bảo hiểm xã hội: hỗ trợ người dân phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro khi bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, hết tuổi lao động..... |
|
+ Chính sách dịch vụ xã hội cơ bản: : hỗ trợ người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin) |
|
- Thông tin trên đề cập đến việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, đó là: + Chính sách việc làm, thu nhập, giảm nghèo: Thể hiện ở việc các chỉ tiêu được triển khai có hiệu quả: tỉ lệ thất nghiệp chung; thất nghiệp thành thị; giảm nghèo chung; giảm nghèo tại các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao; thu nhập bình quân đầu người hộ nghèo. |
|
+ Chính sách dịch vụ xã hội cơ bản: Các chỉ tiêu về tỷ lệ đi học đúng tuổi, bảo hiểm y tế, tiêm chủng mở rộng; trẻ em đi học trung học cơ sở đúng tuổi; người biết chữ từ 15 tuổi. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam cũng liên tục tăng trong bảng xếp hạng của Liên hợp quốc từ vị trí 128/187 năm 2011 lên vị trí 117 năm 2020... đã cho thấy một thực tế đáng ghi nhận là mức sống, sức khỏe và tuổi thọ của người Việt Nam không ngừng được nâng lên |
|
+ Chính sách trợ giúp xã hội: trợ giúp xã hội cho người cao tuổi; trợ giúp xã hội đột xuất |
|
b/ Hãy đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội được thể hiện trong thông tin trên? |
|
Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội trong thông tin trên đã thể hiện vai trò to lớn của an sinh xã hội ở nước ta. |
|
+ Gia tăng việc làm và tăng thu nhập cho người lao động: các chỉ số thất nghiệp chung; thất nghiệp thành thị; giảm nghèo chung; giảm nghèo tại các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao; thu nhập bình quân đầu người hộ nghèo được quan tâm và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. |
|
+ Nhà nước cũng thực hiện hỗ trợ thường xuyên và hỗ trợ đột xuất cho người dân khi gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh và các nguyên nhân khách quan khác: mức trợ cấp người có công; trợ giúp xã hội cho người cao tuổi; trợ giúp xã hội đột xuất ..vượt chỉ tiêu |
|
+ Tỉ lệ biết chữ, tuổi thọ của người dân gia tăng: Có 5/26 chỉ tiêu vượt và hoàn thành trước thời hạn (tỷ lệ đi học đúng tuổi, bảo hiểm y tế, tiêm chủng mở rộng); 16 chỉ tiêu đạt mục tiêu vào năm 2020 (tiêu biểu như: trẻ em đi học trung học cơ sở đúng tuổi; người biết chữ từ 15 tuổi...).
|
|
Bên cạnh đó, Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam cũng liên tục tăng trong bảng xếp hạng của Liên hợp quốc từ vị trí 128/187 năm 2011 lên vị trí 117 năm 2020... đã cho thấy một thực tế đáng ghi nhận là mức sống, sức khỏe và tuổi thọ của người Việt Nam không ngừng được nâng lên. |
|
Những kết quả trên đây cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển vững mạnh, vị thế trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao, chính sách an sinh xã hội đã và đang được triển khai sâu rộng và toàn diện. Những thành tựu đạt được đã cơ bản đảm bảo công bằng, toàn diện, tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo quyền an sinh của người dân theo Hiến pháp năm 2013 |
|
- An sinh xã hội ra đời nhằm bảo đảm an toàn cho mọi thành viên trong xã hội, trước những rủi ro trong cuộc sống. Mỗi công dân cần nhận thức đúng đắn về vai trò của an sinh xã hội, tích cực tham gia và tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện các chính sách về an sinh xã hội để không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. |
|
- Liên hệ việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội của bản thân |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.