Câu hỏi:

14/08/2025 34 Lưu

Một trường đại học tiến hành khảo sát tình trạng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên. Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ người tìm được việc làm đúng chuyên ngành là \(85\% \) đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và \(70\% \) đối với sinh viên tốt nghiệp loại khác.

Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi là \(30\% \). Gặp ngẫu nhiên một sinh viên đã tốt nghiệp của trường.

Sử dụng sơ đồ hình cây, tính xác suất của các biến cố:

C: "Sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và tìm được việc làm đúng chuyên ngành";

\(D\) : "Sinh viên không tốt nghiệp loại giỏi và tìm được việc làm đúng chuyên ngành".

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Gọi A là biến cố "Sinh viên đó tốt nghiệp loại giỏi",

B là biến cố "Sinh viên đó tìm được việc làm đúng chuyên ngành".

Ta có \({\rm{P}}({\rm{A}}) = 0,3;P(\bar A) = 1 - P(A) = 0,7;{\rm{P}}({\rm{B}}\mid {\rm{A}}) = 0,85;P(B\mid \bar A) = 0,7\).

Suy ra \(P(\bar B\mid A) = 1 - P(B\mid A) = 0,15;P(\bar B\mid \bar A) = 1 - P(B\mid \bar A) = 0,3\)

Ta có sơ đồ cây

Một trường đại học tiến hành khảo sát tình trạng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên. Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ người tìm được việc làm đúng chuyên ngành là \(85\% \) đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và \(70\% \) đối với sinh viên tốt nghiệp loại khác.  Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi là \(30\% \). Gặp ngẫu nhiên một sinh viên đã tốt nghiệp của trường.  Sử dụng sơ đồ hình cây, tính xác suất của các biến cố:  C:

Dựa vào sơ đồ cây, ta có: \(P(C) = 0,255;P(D) = 0,49\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi \(A\) là biến cố "Kiện hành lí có chứa hàng cấm" và \(B\) là biến cố "Máy phát chuông cảnh báo". Ta có

\(P(B\mid A) = 0,95;P(B\mid \bar A) = 0,02;P(A) = 0,001.\)

Do đó \(P(\bar A) = 1 - P(A) = 0,999;P(\bar B\mid A) = 1 - P(B\mid A) = 0,05;P(\bar B\mid \bar A) = 1 - P(B\mid \bar A) = 0,98\).

Ta có sơ đồ hình cây như sau:

Ở một sân bay, người ta sử dụng một loại máy soi tự động phát hiện hàng cấm trong hành lí kí gửi. Máy phát chuông cảnh báo với \(95\% \) các kiện hành lí có chứa hàng cấm và \(2\% \) các kiện hành lí không chứa hàng cấm. Tỉ lệ các kiện hành lí có chứa hàng cấm là \(0,1\% \).  Chọn ngẫu nhiên một kiện hành lí để soi bằng máy trên. Sử dụng sơ đồ hình cây, tính xác suất của các biến cố:  M:

Do \(M = AB\) nên \(P(M) = P(AB) = 0,00095\).

Do \(N = \bar AB\) nên \(P(N) = P(\bar AB) = 0,01998\).

Lời giải

Gọi M là biến cố "Bạn được chọn là nữ";

N là biến cố "Bạn được chọn học tiếng Anh".

Ta có \(P(M) = \frac{{C_{\frac{1}{1}}^{C_{45}^1}}}{{C_{45}^1}}\frac{5}{9};P(N\mid M) = 0,6;P(N\mid \bar M) = 0,7\).

Suy ra \(P(\bar M) = 1 - P(M) = \frac{4}{9};P(\bar N\mid M) = 1 - P(N\mid M) = 0,4\); \(P(\bar N\mid \bar M) = 1 - P(N\mid \bar M) = 0,3\).

Ta có sơ đồ hình cây

Bài 3 trang 75 Toán 12 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 12

Dựa vào sơ đồ hình cây, ta có: \(P(A) = \frac{2}{{15}};P(B) = \frac{1}{3}\).

Câu 6

Ô cửa bí mật (Let's Make a Deal) là một trò chơi trên truyền hình nổi tiếng ở Mỹ, đã được mua bản quyền và phát sóng ở nhiều nước trên thế giới. Nội dung trò chơi như sau:

- Người chơi được mời lên sân khấu và đứng trước ba cánh cửa đóng kín. Sau một cánh cửa có chiếc ô tô, sau mỗi cánh cửa còn lại là một con lừa. Người chơi được yêu cầu chọn ngẫu nhiên một cánh cửa, nhưng không được mở ra.

- Tiếp đó người quản trò tuyên bố sẽ mở ngẫu nhiên một trong hai cánh cửa người chơi không chọn mà sau cửa đó là con lừa. Người quản trò hỏi người chơi muốn giữ nguyên sự lựa chọn ban đầu của mình hay muốn chuyển sang cửa chưa mở còn lại.

Giả sử người chơi chọn cửa số 1 và người quản trò mở cửa số 3 .

Kí hiệu \({E_1};{E_2}\); \({E_3}\) tương ứng là các biến cố: "Sau ô cửa số 1 có ô tô"; "Sau ô cửa số 2 có ô tô"; "Sau ô cửa số 3 có ô tô" và \(H\) là biến cố: "Người quản trò mở ô cửa số 3 thấy con lừa".

Sau khi người quản trò mở cánh cửa số 3 thấy con lừa, tức là khi \(H\) xảy ra. Để quyết định thay đổi lựa chọn hay không, người chơi cần so sánh hai xác suất có điều kiện: \(P\left( {{E_1}\mid H} \right)\) và \(P\left( {{E_2}\mid H} \right)\).

Sử dụng công thức tính xác suất có điều kiện và công thức nhân xác suất, chứng minh rằng:

- \(P\left( {{E_1}\mid H} \right) = \frac{{P\left( {{E_1}} \right) \cdot P\left( {H\mid {E_1}} \right)}}{{P(H)}}\);

- \(P\left( {{E_2}\mid H} \right) = \frac{{P\left( {{E_2}} \right) \cdot P\left( {H\mid {E_2}} \right)}}{{P(H)}}\).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP