CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi \(A\) là biến cố "Kiện hành lí có chứa hàng cấm" và \(B\) là biến cố "Máy phát chuông cảnh báo". Ta có

\(P(B\mid A) = 0,95;P(B\mid \bar A) = 0,02;P(A) = 0,001.\)

Do đó \(P(\bar A) = 1 - P(A) = 0,999;P(\bar B\mid A) = 1 - P(B\mid A) = 0,05;P(\bar B\mid \bar A) = 1 - P(B\mid \bar A) = 0,98\).

Ta có sơ đồ hình cây như sau:

Ở một sân bay, người ta sử dụng một loại máy soi tự động phát hiện hàng cấm trong hành lí kí gửi. Máy phát chuông cảnh báo với \(95\% \) các kiện hành lí có chứa hàng cấm và \(2\% \) các kiện hành lí không chứa hàng cấm. Tỉ lệ các kiện hành lí có chứa hàng cấm là \(0,1\% \).  Chọn ngẫu nhiên một kiện hành lí để soi bằng máy trên. Sử dụng sơ đồ hình cây, tính xác suất của các biến cố:  M:

Do \(M = AB\) nên \(P(M) = P(AB) = 0,00095\).

Do \(N = \bar AB\) nên \(P(N) = P(\bar AB) = 0,01998\).

Lời giải

Gọi \(M\) là biến cố "Viên bi lấy ra từ hộp thứ nhất có màu xanh",

\(N\) là biến cố "Viên bi lấy ra từ hộp thứ hai có màu đỏ".

Ta có \(P(M) = \frac{4}{{10}} = \frac{2}{5} = 0,4;P(N\mid M) = \frac{4}{{10}} = \frac{2}{5} = 0,4\)

Suy ra \(\quad P(\bar M) = 1 - P(M) = 0,6;\quad P(N\mid \bar M) = \frac{5}{{10}} = 0,5\);

\(P(\bar N\mid M) = \frac{6}{{10}} = 0,6;\) \(P(\bar N\mid \bar M) = \frac{5}{{10}} = 0,5\)

Ta có sơ đồ cây

Hộp thứ nhất có 4 viên bi xanh và 6 viên bi đỏ. Hộp thứ hai có 5 viên bi xanh và 4 viên bi đỏ. Các viên bi có cùng kích thước và khối lượng. Lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp thứ nhất chuyển sang hộp thứ hai. Sau đó lại lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp thứ hai.  Sử dụng sơ đồ hình cây, tính xác suất của các biến cố:  A:
Dựa vào sơ đồ cây ta có: \(P(A) = 0,16;P(B) = 0,24 + 0,3 = 0,54\)