Câu hỏi:

24/08/2025 8 Lưu

Một người được điều trị ung thư bằng phương pháp chiếu xạ gamma. Biết rằng chất phóng xạ dùng điều trị có chu kỳ bán rã là 100 ngày. Cứ 10 ngày người đó đi chiếu xạ 1 lần. Ở lần chiếu xạ đầu tiên bác sĩ đã chiếu xạ với liều lượng thời gian là 20 phút. Hỏi ở lần chiếu xạ thứ 6 người đó cần phải chiếu xạ bao lâu để vẫn nhận được nồng độ chiếu xạ như trên. (Vẫn dùng lượng chất ban đầu ở các lần chiếu xạ)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Phương pháp:

- Khối lượng chất phóng xạ sau thời gian t: \(m = {m_0}{2^{ - \frac{t}{T}}}\)

- Lượng chất bị mất đi sau thời gian \({\rm{\Delta t}}:{\rm{\Delta }}m = {m_0}\left( {1 - {2^{ - \frac{{{\rm{\Delta }}t}}{T}}}} \right)\)

Cách giải:

Lượng phóng xạ gama mà người đó nhận được trong lần xạ trị đầu tiên là \({m_\gamma } = {m_0}\left( {1 - {2^{\frac{{ - {\rm{\Delta }}t}}{T}}}} \right)\)

Lượng chất phóng xạ đó còn lại đến lần xạ trị thứ 6 (mất 50 ngày) là \(m = {m_0}{2^{\frac{{ - 50}}{{100}}}} = \frac{{{m_0}}}{{\sqrt 2 }}\)

Lượng chất phóng xạ nhận được trong lần xạ trị thứ mγ=m02(1-2-t'T)

Để vẫn nhận được nồng độ chiếu xạ như lần 1 thì

mγ=m'ym0(1-2-tT)=m02(1-2t'T )

\( \Rightarrow 1 - {2^{ - \frac{1}{{100.24.60}}}} = \frac{1}{{\sqrt 2 }}\left( {1 - {2^{ - \frac{{{\rm{\Delta }}t'}}{{100.24.60}}}}} \right)\)

\( \Rightarrow {\rm{\Delta }}t' = 20\sqrt 2 \) (phút).

Chọn D.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Phương pháp:

Áp dụng công thức tính nhiệt lượng: \(Q = mc{\rm{\Delta }}t\)

Cách giải:

Gọi \({m_1}\) là khối lượng của chì, \({m_2}\) là khối lượng của kẽm, \(m\) là khối lượng của hợp kim:

\(m = {m_1} + {m_2} = 0,05{\rm{\;kg}}\) (1)

Nhiệt lượng chì và kẽm tỏa ra:

\({Q_1} = {m_1}.{c_1}.{\rm{\Delta }}t = {m_1}.126.\left( {136 - 18} \right) = 14868.{m_1}\)

\({Q_2} = {m_2}.{c_2}.{\rm{\Delta }}t = {m_2}.337.\left( {136 - 18} \right) = 39766.{m_2}\)

Nhiệt lượng nước thu vào:

\({Q_n} = {m_n}.{c_n}.{\rm{\Delta }}t = 0,1.4180.\left( {18 - 14} \right) = 1672J\)

Vì muốn cho nhiệt lượng kế nóng thêm lên \({1^ \circ }{\rm{C}}\) thì cần 50 J nên nhiệt lượng mà nhiệt lượng kế thu vào là:

\({Q_k} = {C_k}.{\rm{\Delta }}t = 50\left( {18 - 14} \right) = 200{\rm{\;J}}\)

Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:

\({Q_1} + {Q_2} = {Q_n} + {Q_k}\)

\( \Leftrightarrow 14868{m_1} + 39766{m_2} = 1672 + 200 = 1872\) (2)

Từ (1), (2) ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{m_1} + {m_2} = 0,05}\\{14868{m_1} + 39766{m_2} = 1872}\end{array}} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{m_1} \approx 0,00467}\\{{m_2} \approx 0,04533}\end{array}} \right.\)

Vậy tỉ số giữa khối lượng của chì và kẽm trong hợp kim trên là \(\frac{{{m_1}}}{{{m_2}}} \approx 0,103\)

Chọn A.

Câu 2

Lời giải

Phương pháp:

Lý thuyết về thí nghiệm tán xạ alpha.

Cách giải:

Rutherford rút ra kết luận: Phần lớn không gian bên trong nguyên tử là rỗng, toàn bộ điện tích dương trong nguyên tử chỉ tập trung tại một vùng có bán kính rất nhỏ nằm ở tâm của nguyên tử, được gọi là hạt nhân của nguyên tử.

Chọn B.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP