Để xác định lượng máu trong bệnh nhân, người ta tiêm vào máu một người một lượng nhỏ dung dịch chứa đồng vị phóng xạ của \(\;_{11}^{124}{\rm{Na}}\) (chu kỳ bán rã 15 giờ) có độ phóng xạ \(2,5\mu {\rm{Ci}}\). Sau 7,5 giờ người ta lấy ra \(1{\rm{\;c}}{{\rm{m}}^3}\) máu người đó thì thấy nó có độ phóng xạ 508 phân rã/phút. Thể tích máu của người đó bằng bao nhiêu lít (Kết quả làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy thập phân).
Để xác định lượng máu trong bệnh nhân, người ta tiêm vào máu một người một lượng nhỏ dung dịch chứa đồng vị phóng xạ của \(\;_{11}^{124}{\rm{Na}}\) (chu kỳ bán rã 15 giờ) có độ phóng xạ \(2,5\mu {\rm{Ci}}\). Sau 7,5 giờ người ta lấy ra \(1{\rm{\;c}}{{\rm{m}}^3}\) máu người đó thì thấy nó có độ phóng xạ 508 phân rã/phút. Thể tích máu của người đó bằng bao nhiêu lít (Kết quả làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy thập phân).
Quảng cáo
Trả lời:

Phương pháp:
Công thức tính độ phóng xạ: \(H = {H_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}}\)
Cách giải:
Gọi \(V\) là thể tích của máu trong người.
Ta có: \({H_0} = {2.10^{ - 6}}{.3,7.10^{10}} = 74000\left( {Bq} \right)\)
Sau 7,5h: \(H = \frac{{502}}{{60}}V \approx 8,37V\left( {Bq} \right)\)
Độ phóng xạ sau 7,5h là:
\(H = {H_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}} = {H_0}{.2^{ - \frac{{7,5}}{{15}}}} \Rightarrow \frac{H}{{{H_0}}} = {2^{ - 2}}\)
\( \Rightarrow \frac{{8,37V}}{{74000}} = {2^{ - 2}} \Rightarrow V \approx 6251,6\left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^3}} \right) \approx 6,25\left( l \right)\)
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Vật lí (có đáp án chi tiết) ( 38.000₫ )
- 1000 câu hỏi lí thuyết môn Vật lí (Form 2025) ( 45.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Phương pháp:
Áp dụng công thức tính nhiệt lượng: \(Q = mc{\rm{\Delta }}t\)
Cách giải:
Gọi \({m_1}\) là khối lượng của chì, \({m_2}\) là khối lượng của kẽm, \(m\) là khối lượng của hợp kim:
\(m = {m_1} + {m_2} = 0,05{\rm{\;kg}}\) (1)
Nhiệt lượng chì và kẽm tỏa ra:
\({Q_1} = {m_1}.{c_1}.{\rm{\Delta }}t = {m_1}.126.\left( {136 - 18} \right) = 14868.{m_1}\)
\({Q_2} = {m_2}.{c_2}.{\rm{\Delta }}t = {m_2}.337.\left( {136 - 18} \right) = 39766.{m_2}\)
Nhiệt lượng nước thu vào:
\({Q_n} = {m_n}.{c_n}.{\rm{\Delta }}t = 0,1.4180.\left( {18 - 14} \right) = 1672J\)
Vì muốn cho nhiệt lượng kế nóng thêm lên \({1^ \circ }{\rm{C}}\) thì cần 50 J nên nhiệt lượng mà nhiệt lượng kế thu vào là:
\({Q_k} = {C_k}.{\rm{\Delta }}t = 50\left( {18 - 14} \right) = 200{\rm{\;J}}\)
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
\({Q_1} + {Q_2} = {Q_n} + {Q_k}\)
\( \Leftrightarrow 14868{m_1} + 39766{m_2} = 1672 + 200 = 1872\) (2)
Từ (1), (2) ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{m_1} + {m_2} = 0,05}\\{14868{m_1} + 39766{m_2} = 1872}\end{array}} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{m_1} \approx 0,00467}\\{{m_2} \approx 0,04533}\end{array}} \right.\)
Vậy tỉ số giữa khối lượng của chì và kẽm trong hợp kim trên là \(\frac{{{m_1}}}{{{m_2}}} \approx 0,103\)
Chọn A.
Lời giải
Phương pháp:
Lý thuyết về thí nghiệm tán xạ alpha.
Cách giải:
Rutherford rút ra kết luận: Phần lớn không gian bên trong nguyên tử là rỗng, toàn bộ điện tích dương trong nguyên tử chỉ tập trung tại một vùng có bán kính rất nhỏ nằm ở tâm của nguyên tử, được gọi là hạt nhân của nguyên tử.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.