Câu hỏi:

27/08/2025 30 Lưu

Người ta nhỏ đều đặn các giọt nước nóng có nhiệt độ t từ một bình có nhiệt độ không đổi t0 vào bình nhiệt lượng kế có chứa m0 g nước, với tốc độ 60 giọt/phút. Khối lượng mỗi giọt như nhau và bằng 1g. Đồ thị hình vẽ biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ nước trong bình nhiệt lượng kế vào số giọt nước lỏng N nhỏ vào bình. Khi nhỏ các giọt nước nóng vào luôn khuấy đều để sự cân bằng nhiệt được thiết lập ngay sau khi giọt nước nhỏ xuống. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh và với nhiệt lượng kế.

Một thiết bị dò bức xạ CR-39 trong môi trường không khí trong nhà có thể tích 40.10-6m3 người ta đo được số hạt nhân \({}_{}^{222}Ra\) phóng xạ trong 1s là 2 phân rã/s. Biết chu kỳ bán rã của \({}_{}^{222}Ra\) là 3,8 ngày.  (ảnh 1)

Kể từ lúc bắt đầu nhỏ nước nóng thì sau bao nhiêu phút nhiệt độ nước trong nhiệt lượng kế đạt 60°C ?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án:

2

,

5

 

     Khi nhỏ được 150 giọt thì nhiệt độ của nhiệt lượng kế là 60oC

     Thời gian là 150/60 = 2,5 phút

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Khối lượng m0 ban đầu của khối chất lỏng là bao nhiêu gam?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án:

2

0

0

 

     Dựa vào đồ thị, khi chưa nhỏ giọt nước nóng nào thì nhiệt độ trong nhiệt lượng kế là t0 = 30oC

     Gọi m0; t lần lượt là khối lượng (tính theo gam) của nước trong nhiệt lượng kế ban đầu và nhiệt độ của mỗi giọt nước nóng.

     Ta có phương trình cân bằng nhiệt: \({m_0}c\left( {{t_{cb}} - {t_0}} \right) + N.1.c\left( {{t_{cb}} - t} \right) = 0\)

     Rút gọn c; và thay t0 = 30oC

     TH1: N = 50 giọt; tcb = 44oC ta có phương trình: 14m0 – 50t = - 2200

     TH2: N = 150 giọt; tcb = 60oC ta có phương trình: 30m0 – 150t = - 9000

     Giải HPT được m0 = 200 gam và t = 100oC

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

 

Phát biểu

Đúng

Sai

a

Bếp từ là ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ.

Đ

 

b

Khung dây bếp từ đóng vai trò là phần cảm.

Đ

 

c

Dòng điện cảm ứng sinh ra trong đáy nồi là dòng điện tự cảm.

 

S

d

Đáy nồi đóng vai trò là phần ứng.

Đ

 

    

     a) Từ thông qua khung dây bếp từ biến thiên sinh ra dòng điện cảm ứng trong đáy nồi.

     b) Khung dây bếp từ sinh ra từ trường đóng vai trò là phần ứng.

     c) Do hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện cảm ứng sẽ được sinh ra ở đáy nồi.

     d) Do đó đáy nồi đóng vai trò là phần ứng.

Lời giải

Đáp án:

0

,

0

7

Độ hụt khối của hạt nhân là:   \(\Delta m = \left( {Z.{m_p} + \left( {A - Z} \right).{m_n} - {m_U}} \right) \simeq 0,068amu\)

Câu 3

A. hiệu giữa công hệ nhận được và nhiệt lượng mà hệ truyền ra bên ngoài.

B. tổng năng lượng do chuyển động và tương tác của các phân tử trong hệ.

C. năng lượng sinh ra từ phản ứng hóa học trong hệ.

D. tổng công và nhiệt lượng mà hệ nhận được từ bên ngoài.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

A. \[{\rm{U}} = \frac{3}{2}kT\].                             
B. \[{{\rm{W}}_{\rm{d}}} = \frac{3}{2}RT\].          
C. \[{\rm{U}} = \frac{3}{2}RT\].                             
D. \[{{\rm{W}}_d} = \frac{3}{2}kT\].

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Giải thưởng Nobel Hóa học năm 1960 thuộc về Willard F.Libby (1908-1980) cho công trình nghiên cứu chất phóng xạ \({}_6^{14}C\), dùng để định tuổi trong khảo cổ, địa chất, địa vật lý học... Công trình nghiên cứu này bắt đầu từ 1950 khi Willard F.Libby làm việc tại Đại học Chicago, chính thức được công nhận năm 1955 và đến 1960 thì nó mang lại cho ông giải thưởng Nobel danh giá.

     Khi còn sống, động thực vật tồn tại trong trạng thái cân bằng với môi trường xung quanh thông qua quá trình trao đổi carbon với khí quyển hoặc thông qua chế độ hấp thụ dinh dưỡng của chúng. Do vậy, lượng \({}_6^{14}C\) trong chúng có tương quan với lượng \({}_6^{14}C\) khí quyển. Để xác định tuổi của một mẫu gỗ cổ, các nhà nghiên cứu nhận thấy khi cây gỗ chết, lượng \({}_6^{14}C\)trong thân cây bị phân rã với chu kỳ 5730 năm. Tại thời điểm khảo sát mẫu gỗ cổ, các nhà nghiên cứu nhận thấy lượng \({}_6^{14}C\)chỉ bằng một phần ba lượng \({}_6^{14}C\)trong mẫu gỗ tương đương đang còn sống.

     a) Khi lượng chất \({}_6^{14}C\)trong mẫu gỗ cổ càng bé so với mẫu gỗ tương đương đang còn sống thì tuổi cổ vật càng nhỏ.

     b) Để xác định tuổi cổ vật các nhà nghiên cứu sử dụng định luật phân rã phóng xạ \(N = {N_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}}\). Tuổi cố vật là đại lượng T.

     c) Hằng số phân rã phóng xạ của đồng vị \({}_6^{14}C\)gần đúng là \(\lambda  = {3,8.10^{ - 12}}\)s-1.

     d) Tuổi của cổ vật vào khoảng 9082 năm.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP