Câu hỏi:

26/08/2025 36 Lưu

Hạt nhân có khối lượng 10,0135u. Khối lượng của nơtrôn (nơtron) mn = 1,0087u, khối lượng của prôtôn (prôton) mP = 1,0073u. Biết 1 amu = 931,5 MeV/c2.

Độ hụt khối của nguyên tử B410e  bằng bao nhiêu amu. Giá trị của x bằng bao nhiêu? (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ hai).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án:

0

,

0

7

Độ hụt khối của hạt nhân là:   \(\Delta m = \left( {Z.{m_p} + \left( {A - Z} \right).{m_n} - {m_U}} \right) \simeq 0,068amu\)

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân nguyên tử B410e  bằng bao nhiêu MeV/nuclon ? (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ hai).

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án:

6

,

3

2

    Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân B410e  là

               ε=0,068.931,510=6,32           Mev/nuclon

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

 

Phát biểu

Đúng

Sai

a

Bếp từ là ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ.

Đ

 

b

Khung dây bếp từ đóng vai trò là phần cảm.

Đ

 

c

Dòng điện cảm ứng sinh ra trong đáy nồi là dòng điện tự cảm.

 

S

d

Đáy nồi đóng vai trò là phần ứng.

Đ

 

    

     a) Từ thông qua khung dây bếp từ biến thiên sinh ra dòng điện cảm ứng trong đáy nồi.

     b) Khung dây bếp từ sinh ra từ trường đóng vai trò là phần ứng.

     c) Do hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện cảm ứng sẽ được sinh ra ở đáy nồi.

     d) Do đó đáy nồi đóng vai trò là phần ứng.

Câu 2

A. hiệu giữa công hệ nhận được và nhiệt lượng mà hệ truyền ra bên ngoài.

B. tổng năng lượng do chuyển động và tương tác của các phân tử trong hệ.

C. năng lượng sinh ra từ phản ứng hóa học trong hệ.

D. tổng công và nhiệt lượng mà hệ nhận được từ bên ngoài.

Lời giải

Đáp án đúng là B

Câu 3

A. \[{\rm{U}} = \frac{3}{2}kT\].                             
B. \[{{\rm{W}}_{\rm{d}}} = \frac{3}{2}RT\].          
C. \[{\rm{U}} = \frac{3}{2}RT\].                             
D. \[{{\rm{W}}_d} = \frac{3}{2}kT\].

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Giải thưởng Nobel Hóa học năm 1960 thuộc về Willard F.Libby (1908-1980) cho công trình nghiên cứu chất phóng xạ \({}_6^{14}C\), dùng để định tuổi trong khảo cổ, địa chất, địa vật lý học... Công trình nghiên cứu này bắt đầu từ 1950 khi Willard F.Libby làm việc tại Đại học Chicago, chính thức được công nhận năm 1955 và đến 1960 thì nó mang lại cho ông giải thưởng Nobel danh giá.

     Khi còn sống, động thực vật tồn tại trong trạng thái cân bằng với môi trường xung quanh thông qua quá trình trao đổi carbon với khí quyển hoặc thông qua chế độ hấp thụ dinh dưỡng của chúng. Do vậy, lượng \({}_6^{14}C\) trong chúng có tương quan với lượng \({}_6^{14}C\) khí quyển. Để xác định tuổi của một mẫu gỗ cổ, các nhà nghiên cứu nhận thấy khi cây gỗ chết, lượng \({}_6^{14}C\)trong thân cây bị phân rã với chu kỳ 5730 năm. Tại thời điểm khảo sát mẫu gỗ cổ, các nhà nghiên cứu nhận thấy lượng \({}_6^{14}C\)chỉ bằng một phần ba lượng \({}_6^{14}C\)trong mẫu gỗ tương đương đang còn sống.

     a) Khi lượng chất \({}_6^{14}C\)trong mẫu gỗ cổ càng bé so với mẫu gỗ tương đương đang còn sống thì tuổi cổ vật càng nhỏ.

     b) Để xác định tuổi cổ vật các nhà nghiên cứu sử dụng định luật phân rã phóng xạ \(N = {N_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}}\). Tuổi cố vật là đại lượng T.

     c) Hằng số phân rã phóng xạ của đồng vị \({}_6^{14}C\)gần đúng là \(\lambda  = {3,8.10^{ - 12}}\)s-1.

     d) Tuổi của cổ vật vào khoảng 9082 năm.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP